HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2019/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày
14 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CẤP
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
PHÚ THỌ BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 04/2018/NQ-HĐND NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM
2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân;
Xét Tờ trình số
5468/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Bổ sung một số điều
của Quy định phân cấp quản lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Phú Thọ ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND
ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ.
1. Bổ sung Điều 11 như sau:
"Điều 11. Thẩm quyền quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính và thủ trưởng các cơ quan có liên quan đối với:
a) Tài sản
bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có
người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản
của các vụ việc xử lý quy định tại khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (Trừ tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh) gồm:
- Tài sản chuyển giao về địa
phương nhưng không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, quản lý,
sử dụng.
- Tài sản chuyển giao đã xác định
cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận, quản lý, sử dụng là bất động sản,
xe ô tô các loại, tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài
sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể.
đ) Tài sản
chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc cấp tỉnh
quản lý.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do tổ
chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý được tiếp nhận, quản lý, sử dụng
không thuộc tài sản quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo đề nghị của Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch và thủ trưởng các cơ quan có liên quan đối với:
a) Tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên, di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản
1 Điều này.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý được tiếp nhận, quản lý, sử dụng không thuộc tài sản
quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
c) Tài sản của quỹ xã hội, tài
sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể
theo ủy quyền.
d) Tài sản
chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc cấp
huyện quản lý".
2. Bổ sung Điều 12 như sau:
"Điều 12. Thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với: Tài sản là bất động sản, xe ô tô
các loại và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quyết định tịch
thu. Điều chuyển tài sản giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh; giữa các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh với cấp huyện, cấp xã; giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện khác đơn vị hành chính.
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với: Tài sản khác (Trừ
bất động sản, xe ô tô các loại và các loại tài sản khác có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/1 đơn vị tài sản) do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh
quyết định tịch thu. Điều chuyển tài sản trong phạm vi nội bộ giữa các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với: Tài sản khác (Trừ bất động
sản, xe ô tô các loại và các loại tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản) do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện quyết định
tịch thu. Điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện; giữa
cấp huyện và cấp xã.
2. Đối với tài sản là vật chứng
vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật
về tố tụng hình sự:
a) Đối với tài sản là vật chứng
vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu đã có quyết định thi hành án của
cơ quan có thẩm quyền (Trừ tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa,
cổ vật, bảo vật quốc gia):
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án cấp quân khu chuyển giao; tài sản do cơ quan thi hành
án cấp huyện chuyển giao là bất động sản, xe ô tô các loại và tài sản khác có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính và thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành
án cấp huyện chuyển giao (Trừ tài sản là bất động sản, xe ô tô các loại và
tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) theo đề
nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và thủ trưởng các cơ quan có liên
quan.
b) Đối với tài sản là vật chứng
vụ án do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân ra quyết định tịch thu (Trừ
tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật
quốc gia):
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tịch thu; tài sản do cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát nhân dân cấp huyện ra quyết định tịch thu chuyển giao là bất động sản, xe ô
tô các loại và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các cơ quan có liên
quan.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát nhân dân cấp huyện ra quyết định tịch thu (Trừ bất động sản, xe ô tô các loại
và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) theo đề
nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và thủ trưởng các cơ quan có liên
quan.
3. Đối với tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; tài sản vô chủ; tài sản không người thừa kế;
tài sản bị đánh rơi, bỏ quên (Trừ tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, cổ vật,
bảo vật quốc gia):
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản, xe ô tô
các loại và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản không thuộc
quy định tại điểm a khoản này theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
và thủ trưởng các cơ quan có liên quan".
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ Khóa XVIII, Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
Nơi
nhận:
- UBTVQH,
Chính phủ;
- VPQH, VP CP;
- Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế (Bộ Tài chính);
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TT Công báo - Tin học (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VT, TH (.....b).
|
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|