ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2020/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 06 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số số 1985/TTr-VPUB ngày 18 tháng 12
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ sở dữ liệu QG về PL (Sở Tư pháp);
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Trung tâm Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VT, Lh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2020/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2.
Chức năng
Văn phòng có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về:
1. Chương trình, kế hoạch công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức, quản lý và công bố
các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Đầu mối Cổng Thông tin điện
tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quản lý công báo tỉnh.
5. Quản lý công tác dân tộc.
6. Kiểm soát thủ tục hành
chính.
7. Tổ chức quản lý, điều phối
các hoạt động tại Trung tâm Hành chính công; triển khai thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
8. Quản lý, vận hành Tòa nhà
Trung tâm Hành chính tỉnh.
9. Phối hợp hỗ trợ, cung cấp
các dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân làm việc hoặc có quan hệ công việc tại Tòa
nhà Trung tâm Hành chính tỉnh.
10. Phục vụ các hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền.
11. Quản lý văn thư, lưu trữ và
công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện);
d) Văn bản
quy định, hướng dẫn
cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các sở,
cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở),
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế
hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình,
kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp,
báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá
kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc
họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội
đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần
thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc;
duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo
văn bản do các cơ quan trình:
- Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ
tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản;
- Tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm
quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các
phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy
ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các
cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trong quá trình xử lý, nếu đề
án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức
liên quan để trao đổi, làm rõ các nội dung trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài
phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực
hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu,
phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo
sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng
mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính
văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung;
hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài
liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo
tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy
trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật.
10. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật.
11. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; quản lý, điều phối hoạt động
giải quyết thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh.
12. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức quản lý, vận hành và đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho Tòa
nhà Trung tâm Hành chính tỉnh.
13. Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác,
làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với các đơn vị liên
quan đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho hoạt động của Tòa nhà
Trung tâm Hành chính tỉnh.
14. Hướng dẫn nghiệp vụ hành
chính văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn
phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản trị
nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan
đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản
lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo
quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4.
Lãnh đạo Văn phòng
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng
và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ
cấu tổ chức
1. Tổ chức hành chính:
a) Phòng Nội chính;
b) Phòng Kinh tế;
c) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
d) Phòng Tổng hợp;
đ) Phòng Hành chính - Tổ chức;
e) Phòng Quản trị - Tài vụ;
g) Ban Tiếp Công dân tỉnh;
h) Trung tâm Hành chính công tỉnh
(tổ chức hành chính đặc thù).
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc:
a) Ban Quản lý Tòa nhà Trung
tâm Hành chính tỉnh;
b) Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung tâm Công báo tỉnh.
3. Mỗi tổ chức, đơn vị quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này có 01 cấp trưởng và không quá 02 cấp phó. Các chức
vụ này do Chánh Văn phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc thực hiện theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
4. Việc thành lập đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Văn phòng do Chánh Văn phòng lập đề án thống nhất với Giám đốc
Sở Nội vụ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 6.
Biên chế công chức và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng
công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc tại các
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế
độ làm việc
1. Văn phòng làm việc theo
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Quy định này.
2. Văn phòng làm việc theo chế
độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chánh Văn phòng chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn
phòng.
3. Phó Chánh Văn phòng là người
giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo
dõi từng lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp
luật về lĩnh vực công việc được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn
phòng.
4. Chánh Văn phòng có thể ủy
quyền cho Phó Chánh Văn phòng giải quyết các công việc cụ thể khác và các Phó
Chánh Văn phòng không được ủy quyền lại cho công chức, viên chức, nhân viên cấp
dưới.
5. Trưởng các phòng, đơn vị thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó
Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
6. Công chức, viên chức chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo phòng, đơn vị; thực hiện chế độ báo cáo theo quy
chế làm việc của cơ quan.
Điều 8. Chế
độ trách nhiệm
1. Văn phòng chịu trách nhiệm đối
với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo phòng,
đơn vị và lãnh đạo Văn phòng chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của
mình.
Điều 9. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Chính phủ:
Văn phòng chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ; có trách nhiệm
báo cáo tình hình công tác văn phòng cho Văn phòng Chính phủ định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; có trách nhiệm
báo cáo tình hình công tác Văn phòng và các nghiệp vụ chuyên môn định kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng, năm và đột xuất theo yêu cầu.
3. Đối
với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Văn phòng có mối quan hệ hợp
tác, bình đẳng, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực công
tác có liên quan để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Phối hợp
với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh để chủ động xây dựng
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời tổ chức thu thập
thông tin chuẩn bị cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến,
chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ;
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc chuẩn bị xây dựng các đề án, báo
cáo để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; đôn đốc các đơn vị này
thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
đảm bảo thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định. Đồng thời, sắp xếp chương
trình cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra và làm việc định
kỳ, đột xuất với cơ sở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Căn cứ vào Quy định
này và các văn bản pháp luật có liên quan, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các tổ chức hành
chính và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng; xây dựng quy chế làm việc nội bộ,
mối quan hệ công tác giữa các đơn vị trực thuộc; trên cơ sở chỉ tiêu biên chế
được giao, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với trình độ chuyên môn,
đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 11. Trong quá trình
thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp với tình hình
thực tế và quy định pháp luật hiện hành./.