CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 01 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2024/QH15 ngày 12 tháng
11 năm 2024 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025,
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2024, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách
thức, kinh tế - xã hội nước ta đã khẳng định sự phục hồi nhanh, rõ nét, tháng
sau tốt hơn tháng trước, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước, đạt nhiều kết
quả nổi bật trên tất cả các lĩnh vực và tốt hơn năm 2023; trong đó đạt và vượt
toàn bộ 15 chỉ tiêu Quốc hội đề ra. Kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng được
thúc đẩy mạnh mẽ, các cân đối lớn được bảo đảm, bội chi ngân sách, các chỉ tiêu
an toàn nợ công, nợ Chính phủ thấp hơn nhiều phạm vi cho phép. Tốc độ tăng trưởng
ước đạt 7,09%, thuộc nhóm một số nước tăng trưởng cao nhất trong khu vực, thế
giới và được các tổ chức quốc tế đánh giá cao. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
2024 được kiểm soát tốt ở mức 3,63% trong khi đã thực hiện tăng lương, tăng giá
một số mặt hàng, dịch vụ do Nhà nước quản lý. Thu ngân sách cả năm ước vượt 19,8%
so với dự toán; xuất siêu ước đạt 24,77 tỷ USD. Việc thực hiện 03 đột phá chiến
lược về thể chế, kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực đạt nhiều kết quả rõ nét.
Môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện, góp phần củng cố niềm
tin, tâm lý cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư; thu hút vốn FDI cả năm đạt
gần 38,23 tỷ USD, thuộc nhóm 15 nước đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế
giới; vốn FDI thực hiện ước khoảng 25,35 tỷ USD, tăng 9,4%, cao nhất từ trước
đến nay. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2024 xếp hạng 44/132 quốc gia,
tăng 02 bậc so với năm 2023. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường được chú
trọng, đời sống tinh thần, vật chất của Nhân dân tiếp tục được nâng lên; kịp
thời khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ. Quốc phòng, an ninh được tăng cường;
độc lập, chủ quyền quốc gia được giữ vững; trật tự, an toàn xã hội được bảo
đảm. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc, tế, nhất, là đối ngoại cấp cao được
đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả quan trọng, bảo đảm môi trường hòa bình, ổn định,
hợp tác và phát triển, tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế.
Những kết quả này là minh chứng cho nỗ lực vượt bậc
của nước ta, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, rất đáng phấn khởi, tự hào, góp
phần tạo đà, tạo lực, tạo thế, tạo niềm tin, hy vọng để đạt được kết quả cao
hơn trong năm 2025 và giai đoạn 2026-2030. Có được kết quả trên là do: (i)
Chính phủ, các cấp, các ngành, các địa phương đã chấp hành nghiêm túc sự lãnh
đạo của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng chí Tổng Bí thư, các đồng chí
lãnh đạo chủ chốt và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; (ii) đã đoàn kết, thống nhất với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết
liệt, có trọng tâm, trọng điểm; (iii) có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các
cơ quan trong hệ thống chính trị, sự ủng hộ của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp,
bạn bè quốc tế.
Bài học kinh nghiệm rút ra là: (i) phải luôn nắm
chắc tình hình để phản ứng chính sách linh hoạt, kịp thời, phù hợp, hiệu quả;
(ii) đoàn kết nhất trí, tất cả vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì hạnh phúc, ấm
no của nhân dân, phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung;
(iii) phát huy tinh thần tự lực, tự cường, tự tin, tự chủ, tự hào dân tộc,
không trông chờ, ỷ lại, không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác, tự kiêu, tự mãn;
(iv) coi trọng thời gian, trí tuệ, sự quyết đoán kịp thời, nhìn xa, trông rộng,
nghĩ sâu, làm lớn, vượt qua chính mình; xác định nguồn lực bắt nguồn từ tư duy,
động lực bắt nguồn từ sự đổi mới, sức mạnh bắt nguồn từ Nhân dân, doanh nghiệp;
(v) càng khó khăn, thách thức, áp lực thì càng phải quyết tâm cao, nỗ lực lớn,
hành động quyết liệt, tập trung có trọng tâm, trọng điểm, làm việc nào ra việc
đó, làm việc nào dứt việc đấy; phân công nhiệm vụ bảo đảm “5 rõ”: rõ người, rõ
việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian, rõ kết quả.
Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm
tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021-2025, thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy,
tiến hành Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV
của Đảng và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự
tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng
của dân tộc, hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm 2021-2030. Trong khi đó, tình hình thế giới, khu vực dự báo
tiếp tục diễn biến rất phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới phục hồi chậm, không
đồng đều, rủi ro gia tăng. Nền kinh tế nước ta dự báo duy trì đà tăng trưởng tích
cực, có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen những khó khăn,
thách thức nhiều hơn, nhất là từ những yếu tố bất lợi bên ngoài và những hạn
chế, bất cập nội tại đã kéo dài nhiều năm, bão lũ, hạn hán, xâm nhập mặn...
I. CHỦ ĐỀ, QUAN ĐIỂM, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và cả giai đoạn 5 năm 2021-2025 theo
Kết luận, yêu cầu của Trung ương, Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Chính
phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương tập trung chỉ đạo, điều hành,
tăng trưởng GDP cả nước năm 2025 đạt ít nhất 8% và phấn đấu hai con số trong
điều kiện thuận lợi hơn (cao hơn mục tiêu Quốc hội đề ra là 6,5-7%, phấn đấu
7-7,5%), chỉ tiêu tăng trưởng GRDP của các địa phương năm 2025 tối thiểu ở mức
8-10%, nhất là Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các địa phương tiềm năng,
thành phố lớn là đầu tàu, cực tăng trưởng cần phấn đấu mức tăng trưởng cao hơn
bình quân chung cả nước để phát huy vai trò mạnh mẽ hơn nữa trong năm 2025;
phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần đổi mới, không ngừng nỗ lực sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên, chung sức, đồng lòng,
biến mọi khó khăn, thách thức thành cơ hội bứt phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn,
hành động quyết liệt theo chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời;
tinh gọn hiệu quả; tăng tốc bứt phá” với 05 quan điểm, trọng tâm chỉ
đạo điều hành, gồm:
1. Quán triệt và thực hiện nghiêm các nghị quyết
của Đảng, Quốc hội, nhất là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, trong
đó chú trọng 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm và 12 nhóm giải pháp
chủ yếu. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; chủ động,
tích cực chuẩn bị, tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIV
của Đảng.
2. Phân tích kỹ lưỡng, đánh giá sát tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, từ đó có các giải
pháp đột phá trên tinh thần "chỉ tiêu nào chưa đạt thì phải đạt, chỉ tiêu
đạt rồi thì phải nâng cao chất lượng, hiệu quả", phấn đấu hoàn thành cao
nhất các mục tiêu đề ra. Đổi mới mạnh mẽ, dứt khoát, quyết liệt, cách mạng,
toàn diện hơn nữa trong quản lý kinh tế để đất nước vững vàng bước vào kỷ
nguyên thịnh vượng, giàu mạnh và phát triển.
3. Giữ đà, giữ nhịp và tăng tốc, bứt phá. Bám sát
thực tiễn, kịp thời ứng phó với những vấn đề phát sinh trên tinh thần "dám
nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung", "đã nói là làm, đã cam
kết là phải thực hiện; đã làm, đã thực hiện là phải có hiệu quả", "Đảng
đã chỉ đạo, Chính phủ đã thống nhất, Quốc hội đồng tình, Nhân dân ủng hộ, Tổ
quốc mong đợi thì chỉ bàn làm, không bàn lùi".
4. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền trên tinh thần "Địa phương quyết, địa phương làm, địa phương
chịu trách nhiệm, Trung ương, Chính phủ, Quốc hội giữ vai trò kiến tạo" và
tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Tiếp tục
đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
5. Phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường là
trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa là nền tảng, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và đẩy mạnh đối ngoại là trọng yếu, thường xuyên. Xây dựng,
phát triển đất nước trên tinh thần "tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự
hào dân tộc".
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xác định đột phá về thể chế là “đột phá của đột
phá”, phải đi sớm, đi trước mở đường cho phát triển. Đẩy mạnh hơn nữa việc rà
soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức
thi hành pháp luật; tiếp tục tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
quy định kinh doanh, tháo gỡ các điểm nghẽn, tạo thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp
a) Thể chế hoá kịp thời, đầy đủ chủ trương, đường
lối của Đảng; các nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội. Tập trung xây dựng, bảo đảm tiến độ
chất lượng các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025.
Đổi mới tư duy trong xây dựng pháp luật theo hướng “vừa quản lý chặt chẽ, vừa
kiến tạo phát triển, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển, tạo không
gian phát triển mới”, từ bỏ tư duy “không quản được thì cấm”, “không biết thì
không quản”; đề cao phương pháp “quản lý theo kết quả”; hoàn thiện hệ thống pháp
luật đảm bảo minh bạch, đồng bộ, công bằng. Khẩn trương sửa đổi Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, Luật Doanh nghiệp; tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi
Luật Đầu tư; hoàn thiện quy định về tổ chức bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
phục vụ triển khai cuộc cách mạng về sắp xếp tổ chức bộ máy Nhà nước theo hướng
tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; tạo lập môi trường thuận lợi
cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy chuyển đổi số. Chủ động, khẩn trương
xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế khuyến khích cho những vấn đề mới, dự án
công nghệ cao, dự án lớn, xu hướng mới, tạo khung khổ pháp lý cho chuyển đổi số,
tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn; tạo khung khổ pháp lý phát triển nhanh,
lành mạnh, hiệu quả các loại thị trường (tài chính, chứng khoán, khoa học công
nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, lao động, bất động sản, mua bán tín chỉ
các-bon...).
Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo rà soát và tổ chức
thực hiện việc xử lý vướng mắc trong hệ thống pháp luật. Khẩn trương rà soát,
bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc
chưa đầy đủ theo hướng vướng mắc ở đâu tháo gỡ ở đó, ở cấp nào thì cấp đó chủ
động đề xuất, sửa đổi, hoàn thiện; nghiên cứu ban hành một số cơ chế, chính
sách đột phá để giải quyết, những vấn đề tồn đọng, phức tạp, gây thất thoát,
lãng phí; trường hợp cần thiết ban hành một luật sửa nhiều luật hoặc nghị quyết
để xử lý những vấn đề phát sinh, chưa quy định trong luật hoặc đã có nhưng còn
nhiều vướng mắc, bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn. Tăng cường kỷ luật,
nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với thi hành
pháp luật.
b) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành
pháp luật, hoàn thiện cơ chế thực hiện pháp luật nghiêm minh, nhất quán, bảo
đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật. Kịp thời xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật, nghị quyết
được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 8, nhất là các dự án luật (sửa đổi) và
các dự án một luật sửa nhiều luật về đầu tư công, đầu tư, quy hoạch, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu, ngân sách nhà nước, quản lý, sử
dụng tài sản công, dự trữ quốc gia, kế toán, kiểm toán độc lập, chứng khoán,
quản lý thuế... Tổng kết các cơ chế, chính sách đặc thù, mô hình thí điểm để
luật hóa gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, mở rộng phạm vi, đối tượng áp
dụng. Tăng cường công tác phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
theo Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 21 tháng 5 năm 2024 của Ban Bí thư. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư
pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp... Thực hiện tốt công
tác hợp tác quốc tế về xây dựng pháp luật; hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư
pháp; chú trọng trực trợ giúp pháp lý tại Toà án nhân dân và trong điều tra
hình sự 24/24 giờ. Đẩy mạnh công tác hướng dẫn thực hiện pháp luật, công tác
truyền thông về chính sách, pháp luật.
Tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, quy định kinh doanh một cách thực chất, hiệu quả, sửa đổi bổ sung hoặc
bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết; không để phát sinh thủ
tục, quy định kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật mới không phù hợp,
làm tăng chi phí, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục
thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính; xây dựng nền hành
chính hiệu quả, năng động và môi trường đầu tư kinh doanh an toàn, minh bạch,
chi phí thấp, đạt chuẩn quốc tế.
2. Ưu tiên thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế gắn
với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn
của nền kinh tế và có thặng dư cao
a) Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hài hòa, hiệu quả
các chính sách; trong đó điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp
thời, hiệu quả; điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm,
trọng điểm, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng.
Thực hiện các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn
biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng, phù hợp với khả
năng hấp thụ vốn của nền kinh tế; chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng tín dụng
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ tín
dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tiết giảm chi phí hoạt động, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và các giải pháp khác để phấn đấu
hạ lãi suất cho vay. Theo dõi sát thị trường vàng, triển khai các giải pháp quản
lý thị trường vàng theo quy định pháp luật, an toàn, lành mạnh, hiệu quả.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách
nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong thu, chi ngân sách nhà nước,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời; cơ cấu lại nguồn thu bảo đảm tính bền vững, mở rộng
cơ sở thu và chống chuyển giá, trốn thuế, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát
sinh từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, giao
dịch xuyên biên giới; quyết liệt triển khai chuyển đổi số, quy định bắt buộc về
hóa đơn điện tử đối với tất cả các ngành, lĩnh vực, đồng thời phải thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, giảm
tỷ lệ nợ đọng thuế; phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2025 cao hơn khoảng 10%
so với ước thực hiện năm 2024. Triệt để tiết kiệm chi; phấn đấu tiết kiệm thêm
khoảng 10% chi thường xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024
để bổ sung đầu tư cho tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; kiểm soát
bội chi, các chỉ tiêu an toàn nợ công trong giới hạn an toàn, hợp lý, đồng thời
nghiên cứu, xem xét tận dụng dư địa về nợ công, nợ chính phủ, bội chi để huy
động thêm nguồn lực cho phát triển. Nghiên cứu, đánh giá để đề xuất, xem xét
việc kéo dài các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê
đất... hỗ trợ tăng trưởng, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh.
Theo dõi sát diễn biến giá các hàng hóa chiến lược
trên thị trường thế giới, diễn biến tình hình quốc tế, khu vực, chủ động phân
tích, dự báo, kịp thời cảnh báo các nguy cơ tác động đến mặt bằng giá trong
nước, thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền các
biện pháp, giải pháp, kịch bản ứng phó phù hợp, linh hoạt, hiệu quả, bảo đảm
mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2025 ở mức khoảng 4,5% theo Nghị quyết của Quốc
hội. Thực hiện nghiêm các quy định về kê khai giá, niêm yết giá, công khai
thông tin về giá.
Triển khai hiệu quả Nghị định về thành lập, quản lý
và sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư, đảm bảo niềm tin của nhà đầu tư, duy trì sự hấp
dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Phát triển mạnh mẽ thị trường tài chính,
thị trường vốn để huy động nguồn lực cho nền kinh tế; năm 2025 phấn đấu nâng
hạng thị trường chứng khoán. Triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy thị
trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.
b) Phát triển mạnh thị trường trong nước; triển
khai các hoạt động kết nối cung cầu và xúc tiến thương mại; tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng khoảng 10-12%. Theo dõi sát tình hình thị
trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là trong
các dịp cao điểm Lễ, Tết, triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy
thương mại trong nước, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Tổ chức
thực hiện hiệu quả Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện tốt công tác chống gian
lận xuất xứ hàng hóa; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ thương mại nhằm bảo
vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước, đảm bảo phù hợp với các
cam kết quốc tế. Có giải pháp quản lý, điều tiết sản xuất, ổn định cung cầu các
mặt hàng thiết yếu tác động lớn đến kinh tế - xã hội, sản xuất trong nước và
quyền lợi người tiêu dùng.
Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ, nhất là dịch
vụ ăn uống, lưu trú, du lịch; tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế. Năm
2025, phấn đấu đón và phục vụ 22-23 triệu lượt khách du lịch quốc tế, 120-130
triệu lượt khách du lịch nội địa.
c) Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, kịp thời hơn
nữa để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, đặc
biệt là các dự án quan trọng quốc gia, các công trình trọng điểm và các chương
trình mục tiêu quốc gia; lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư, tăng cường hợp tác
công tư. Tăng cường phân cấp, phân quyền nhiều hơn nữa và nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự
án, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, manh mún và phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đúng quy định, tránh thất thoát,
lãng phí. Kiên quyết thu hồi vốn đã bố trí cho các dự án không triển khai theo
kế hoạch phê duyệt hoặc các dự án chưa thực sự cần thiết, đầu tư chưa phát huy
hiệu quả; kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết; ưu tiên bố
trí nguồn lực của ngân sách nhà nước cả Trung ương và địa phương thực hiện các
công trình kết nối các tỉnh, kết nối vùng, kết nối quốc gia, quốc tế, nhất là
kết nối các trung tâm kinh tế và các địa phương là cực tăng trưởng; các địa
phương chủ động tự cân đối nguồn lực của địa phương để đầu tư các dự án kết nối
vùng thuộc phạm vi tỉnh với tinh thần “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương
chịu trách nhiệm”. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 111/2024/QH15
ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải
ngân các chương trình mục tiêu quốc gia.
Xây dựng cơ chế hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước
ngoài có chọn lọc, trong một số lĩnh vực có tiềm năng, tạo sự bứt phá, động lực
mới cho tăng trưởng như chip, bán dẫn, đổi mới sáng tạo, hydrogen xanh... Tạo
điều kiện tối đa và khuyến khích các doanh nghiệp triển khai hoạt động nghiên
cứu và phát triển hoặc hợp tác chuyển giao công nghệ tại Việt Nam; lựa chọn các
nhà đầu tư tiềm năng trong các lĩnh vực trọng điểm để chủ động tiếp cận trao
đổi, mời gọi đầu tư vào Việt Nam.
d) Thúc đẩy xuất khẩu; đẩy mạnh xúc tiến thương
mại, mở rộng, đa dạng hoá chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất và thị trường xuất,
nhập khẩu gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, tham gia sâu, rộng hơn vào các
chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu. Khai thác hiệu quả các cơ hội từ 17 FTA đã ký
kết; đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn, chủ lực; tăng cường khai thác
các thị trường mới, tiềm năng, thị trường Trung Đông, Halal, Mỹ La-tinh, châu
Phi, phấn đấu thặng dư thương mại bền vững. Đảm bảo tiến độ đàm phán nâng cấp
Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) phiên
bản 3.0, đàm phán FTA ASEAN-Canada (ACAFTA), FTA Việt Nam-Khối EFTA và khẩn
trương hoàn thiện thủ tục phê duyệt trong nước để Hiệp định có hiệu lực.
Tiếp tục đổi mới, thúc đẩy ở mức cao nhất chương
trình chuyển đổi số trong các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu.
Duy trì đều đặn các hội nghị giao ban xúc tiến thương mại với hệ thống Thương
vụ Việt Nam ở nước ngoài; thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình thị
trường nước ngoài, nhất là các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện có thể tác động đến
hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và khuyến nghị đối với các địa phương,
hiệp hội và doanh nghiệp.
đ) Thúc đẩy, tạo đột phá cho các động lực tăng
trưởng mới, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các
mô hình kinh doanh mới, hiệu quả; thúc đẩy các ngành, lĩnh vực mới nổi như: dữ
liệu lớn, điện toán đám mây, quang điện tử, công nghiệp internet, internet vạn
vật, công nghiệp y sinh học, năng lượng mới, công nghiệp văn hóa, công nghiệp
giải trí...; khai thác không gian vũ trụ, không gian biển, không gian ngầm.
Hoàn thiện cơ chế thử nghiệm (sandbox) để hỗ trợ phát triển kinh tế số, kinh tế
xanh và kinh tế tuần hoàn. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng trí tuệ nhân tạo,
chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tuần hoàn, phát thải các bon thấp, tiết kiệm
tài nguyên, phát triển bền vững (ESG)...; đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm
xanh, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm thúc đẩy sự hình thành, hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp công
nghiệp công nghệ số, tạo thêm nhiều “việc làm số”, trong đó có cả những doanh
nghiệp hoạt động xử lý phát thải của hoạt động chuyển đổi số để góp phần bảo vệ
môi trường. Xây dựng, hoàn thiện Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện
tử quốc gia giai đoạn 2026-2030.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. Khẩn trương
ban hành danh mục ngành kinh tế xanh tích hợp vào hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam; sớm hoàn thiện Nghị định về cơ chế thử nghiệm phát triển kinh tế tuần hoàn.
Xây dựng, hoàn thiện chính sách ưu đãi về tài chính, khuyến khích đầu tư vào
các dự án xanh. Có các giải pháp tín dụng phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh;
chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cấp tín dụng cho các ngành kinh tế xanh,
dự án xanh. Tích cực hoàn thiện bộ tiêu chí xanh quốc gia, làm cơ sở xác định
và phân loại các hoạt động kinh tế.
e) Kịp thời có giải pháp quản lý, điều tiết sản
xuất, ổn định cung cầu các mặt hàng, nhất là hàng hóa thiết yếu, bảo đảm vững
chắc an ninh lương thực, an ninh năng lượng, cung ứng đủ điện, xăng dầu trong
mọi tình huống.
3. Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy; tăng
cường phân cấp, phân quyền, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; đẩy mạnh hơn
nữa công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm; siết
chặt kỷ luật, kỷ cương , hành chính gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền
lực và phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi
a) Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả chủ trương
tinh giản, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức theo hướng “Tinh -
Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”, cải cách sâu rộng quản trị nhà
nước, minh bạch hoá, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phát huy tính chủ động,
sáng tạo, tự lực, tự cường và trách nhiệm giải trình của các cấp, nhất là người
đứng đầu; xoá bỏ cơ chế xin - cho; tiếp tục triển khai sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã. Rà soát, nghiên cứu sửa đổi các Luật về tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị (Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương...);
điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong, bảo đảm
hoạt động liên tục, thông suốt, không chồng chéo, trùng lắp, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả. Thực hiện tốt các chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị. Triển khai hiệu quả đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương
đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Đổi mới, sắp xếp, nâng
cao mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số
dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực có điều kiện, đổi mới hình thức cấp
ngân sách nhà nước theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với sản phẩm, chất
lượng dịch vụ sự nghiệp công.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiên
quyết khắc phục hiệu ; quả tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách
nhiệm. Có cơ chế, chính sách đột phá để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có
nền tảng vững chắc về tư tưởng chính trị, chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt,
tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách;
có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và dám đưa ra những giải pháp đột phá,
nhất là trong xử lý những tình huống phức tạp, điểm nghẽn; có cơ chế, chính
sách tạo động lực, bảo vệ cán bộ, công chức làm việc, cống hiến, vì lợi ích
chung.
c) Thực hiện nghiêm Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27
tháng 10 năm 20231 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và
trong hoạt động thanh tra, kiểm toán, Quy định số 189-QĐ/TW ngày 08 tháng 10
năm 2024 của Bộ Chính trị quy định về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Thực hiện có
hiệu quả Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.
Đẩy mạnh công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra, nhất là các kết
luận thanh tra do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực theo dõi, chỉ đạo. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp
luật về thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, giải quyết kịp thời tố cáo,
kiến nghị về tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; tăng tỷ lệ thu hồi tiền và tài sản
do vi phạm, tiêu cực, tham nhũng, trọng tâm là các nhiệm vụ thuộc “Đề án xây
dựng cơ chế xử lý vật chứng tài sản bị tạm giữ, kê biên, phong tỏa trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử đối với các vụ án, vụ việc”.
Tập trung phòng, chống lãng phí trong toàn xã hội.
Triển khai có hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo về phòng, chống lãng phí do
Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban. Khẩn trương sửa đổi Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh truyền thống, xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống
lãng phí. Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các dự án, nhất là
các dự án năng lượng tái tạo đã đầu tư, dự án BOT, dự án bất động sản tồn đọng,
kéo dài. Hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo Nghị quyết
số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội và Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thanh tra và xử lý nghiêm
các vi phạm gây lãng phí lớn.
d) Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế
đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát
sinh tại cơ sở, nhất là khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự Đại hội Đảng
các cấp. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự, thi hành án
hành chính năm 2025.
4. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược
đồng bộ, hiện đại, ưu tiên công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng
quốc gia, hệ thống đường bộ cao tốc, đường sắt tốc độ cao, các dự án có tính
liên vùng và hạ tầng đô thị lớn, hạ tầng chuyển đổi số; kết nối hệ thống cao
tốc với sân bay, cảng biển và triển khai hệ thống đường sắt tốc độ cao, đường sắt
đô thị
a) Tập trung nguồn lực, phấn đấu hoàn thành mục
tiêu cả nước có 3.000 km đường bộ cao tốc và trên 1.000 km đường bộ ven biển
vào năm 2025. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thành phần đường bộ cao
tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025; các dự án quan trọng, động lực như
Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội, Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, cao tốc Mỹ
Thuận - Cần Thơ, Khánh Hoà - Buôn Ma Thuột, Biên Hoà - Vũng Tàu, Châu Đốc - Cần
Thơ - Sóc Trăng, Cao Lãnh - An Hữu, Hoà Liên - Tuý Loan, Cao Lãnh - Lộ Tẻ, Lộ
Tẻ - Rạch Sỏi, các dự án nối thông đường Hồ Chí Minh...; phấn đấu cơ bản hoàn
thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành, các cảng khu vực Lạch Huyện, khởi công
xây dựng bến cảng Liên Chiểu; hoàn thành thủ tục đầu tư cảng biển quốc tế Cần Giờ;
đưa vào khai thác nhà ga T3 Tân Sơn Nhất, T2 Nội Bài. Đẩy nhanh thủ tục chuẩn
bị đầu tư các dự án hạ tầng giao thông chiến lược, quan trọng quốc gia; đặc biệt
là các tuyến đường cao tốc giai đoạn 2026 - 2030, kịp thời nâng cấp, mở rộng một
số tuyến đường cao tốc phân kỳ theo quy mô quy hoạch; phấn đấu hoàn thành thủ
tục và khởi công đầu tư trong năm 2025 đối với tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng; chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt Lạng Sơn - Hà Nội, Móng Cái - Hạ
Long - Hải Phòng và đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị hoàn thiện thủ tục đầu tư toàn
tuyến dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.
b) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực
hiện các dự án hạ tầng quy mô lớn, đặc biệt là trong công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; bảo đảm nguồn cung nguyên vật liệu, kiểm soát giá nguyên vật
liệu, chỉ tiêu sử dụng đất để đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng các dự án
cao tốc. Có giải pháp đột phá, thiết thực, hiệu quả, nhất là cơ chế chính sách
để thu hút đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư;
đồng thời, báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương, cơ chế, chính sách
để xử lý dứt điểm tồn tại, vướng mắc một số dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện, bổ sung các định mức xây dựng để
phục vụ các dự án trọng điểm của ngành giao thông; suất vốn đầu tư và giá xây
dựng tổng hợp để phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đặc biệt là
đối với các dự án đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ cao. Khẩn trương triển khai
thu phí các đường cao tốc và bán quyền thu phí đường cao tốc theo quy định để
có nguồn lực tiếp tục đầu tư hạ tầng chiến lược.
c) Tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai
Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch huy động nguồn lực triển khai Tuyên bố chính
trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP). Tiếp tục
rà soát, điều chỉnh Quy hoạch điện VIII cho phù hợp với yêu cầu phát triển.
Khẩn trương ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Điện
lực (sửa đổi). Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển điện lực,
năng lượng tái tạo, hydrogen; khởi động lại điện năng lượng hạt nhân, phù hợp
với mục tiêu, quy hoạch, điều kiện, lợi thế phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung
hoàn thành và đưa vào vận hành các dự án điện lớn, quan trọng như: Thủy điện
Hòa Bình mở rộng (480 MW), Quảng Trạch 1 (1.430 MW). Triển khai thi công và
hoàn thành đường 500 kV Lào Cai - Vĩnh Yên, đường 500 kV Monsoon - Thạch Mỹ.
d) Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật số
đồng bộ, hiện đại. Đẩy mạnh thương mại hoá 5G; nghiên cứu công nghệ 6G; phát
triển vệ tinh viễn thông và nâng cấp hạ tầng trục viễn thông quốc gia. Tổ chức
thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Nghiên cứu, xây
dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, nhằm đảm bảo chất lượng Internet trên
mạng di động 3G, 4G, 5G, chất lượng dịch vụ Internet băng rộng cố định mặt đất
sử dụng công nghệ FTTH/xPON, quy định về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông...
Phát triển, hoàn thiện, tối ưu hoá các nền tảng theo Chương trình chuyển đổi số
quốc gia. Nâng tỷ lệ sử dụng địa chỉ thế hệ mới IPv6 trên mạng Internet Việt
Nam lên 70% vào năm 2025.
đ) Chú trọng phát triển hạ tầng văn hoá, giáo dục,
y tế, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn,
phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên
các công trình thủy lợi, đê kè, hồ đập, hồ chứa thủy lợi... xung yếu, bị hư
hại, có rủi ro, nguy cơ mất an toàn.
Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ
sở hạ tầng thủy sản; hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, hạ tầng
giống nông lâm nghiệp, các công trình cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt
khu vực nông thôn, đảm bảo người dân tại nông thôn được cấp đầy đủ nước sạch.
5. Tập trung thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh
vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và
sức chống chịu của nền kinh tế
a) Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ
- Về công nghiệp: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái
cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, phát triển theo chiều sâu,
nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm các ngành công nghiệp có lợi thế. Ưu tiên phát triển, làm chủ công nghệ
mới, các ngành, lĩnh vực công nghiệp mới nổi như chip, bán dẫn, trí tuệ nhân
tạo... Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển ngành công nghiệp bán dẫn.
Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài và khu vực trong nước. Tiếp tục nâng cao năng lực thiết kế, thi
công xây lắp, quản lý xây dựng các công trình hiện đại, phức tạp, quy mô lớn, chuẩn
bị tốt nguồn lực để các nhà thầu trong nước đủ khả năng tham gia sâu và thực
hiện trong quá trình xây dựng, vận hành các dự án trọng điểm như đường sắt cao
tốc Bắc- Nam, các tuyến đường sắt kết nối với Trung Quốc và dự án điện hạt
nhân. Đẩy mạnh phân cấp cho các địa phương trong việc thẩm định dự án, thiết
kế, dự toán, tháo gỡ các vướng mắc pháp lý trong thực hiện dự án. Nghiên cứu,
phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng xanh, tiết kiệm năng lượng, thân
thiện môi trường, phát thải các- bon thấp, các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện
xây dựng sử dụng cho các công trình ven biển và hải đảo, Nghiên cứu, xây dựng các
chương trình, đề án sử dụng vật liệu thay thế cát tự nhiên (cát nghiền, cát biển,
tro, xỉ, thạch cao...).
- Về nông nghiệp: Tiếp tục xây dựng nền nông nghiệp
theo hướng “Nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”;
chuyển mạnh tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Phát
triển trồng trọt tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường.
Đẩy mạnh chăn nuôi công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng, phát triển
thương hiệu; tiếp tục mở rộng chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp
tốt VietGAP, khuyến khích các mô hình liên kết trong chăn nuôi theo hướng sinh
thái, xanh, hữu cơ. Phát triển ngành thủy sản theo hướng phát triển các vùng
nuôi sinh thái, thâm canh ứng dụng công nghệ cao, nuôi an toàn sinh học, nhân
rộng các mô hình nuôi theo chuỗi liên kết có hiệu quả kinh tế cao; phát triển
nuôi trồng trên biển theo quy mô công nghiệp; giảm dần sản lượng khai thác ven
bờ, nâng cao hiệu quả khai thác xa bờ phù hợp với trữ lượng nguồn lợi, chống
khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU), gỡ
“thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững
diện tích rừng hiện có để làm giàu rừng, duy trì độ che phủ rừng ở mức trên 42,02%;
nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng, giá trị
đặc dụng của hệ sinh thái rừng.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, trọng tâm là phát triển
kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho người dân nông thôn theo hướng gắn với quá
trình đô thị hóa đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững.
- Về dịch vụ: Cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên
nền tảng công nghệ hiện đại, ứng dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có hàm lượng tri thức và
công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh. Triển khai Đề án trung tâm tài chính quốc
tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm tài chính khu vực tại Đà Nẵng; xây dựng
khu thương mại tự do tại một số địa phương trọng điểm về kinh tế.
Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện
đại, hiệu quả, bền vững để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch với sản phẩm du lịch chất lượng
cao, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh gắn với hình ảnh chủ đạo, độc đáo,
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Tập trung giải quyết các điểm nghẽn về hạ tầng
du lịch, nhất là tình trạng quá tải tại các cảng hàng không, giá vé máy bay
cao; cải thiện hạ tầng và chất lượng dịch vụ đường sắt phục vụ khách du lịch.
Tiếp tục phát triển vận tải đa phương thức và dịch
vụ logistics trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng lực, chất
lượng, hiệu quả, giảm chi phí logistics. Thúc đẩy mở rộng mạng lưới các tuyến
vận tải biển chuyên tuyến, triển khai hiệu quả các Hiệp định vận tải hàng hóa
và hành khách qua biên giới.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân sách
nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước; khẩn
trương thực hiện Kết luận số 93-KL/TW ngày 06 tháng 9 năm 2024 của Bộ Chính trị
về tiếp tục đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước theo hướng tăng cường
tính chủ đạo của ngân sách trung ương và nâng cao tính chủ động của ngân sách
địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế
quản lý thuế, nhất là đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh
trong nền kinh tế số, giao dịch xuyên biên giới; tăng cường thanh tra, kiểm tra,
chống chuyển giá, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời, mở rộng cơ sở thuế.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư
công (cả ngân sách trung ương và địa phương) theo hướng tập trung vốn vào các
ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các công trình, dự án trọng điểm,
liên kết vùng, liên kết quốc gia; liên kết quốc tế, có sức lan tỏa, tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội. Kiên quyết không đầu tư dàn trải, xây dựng kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 bảo đảm không quá 3000 dự án
sử dụng nguồn ngân sách Trung ương. Trung ương chỉ đầu tư các dự án kết nối
vùng, kết nối khu vực, kết nối quốc tế. Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực
tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công tư. Đổi mới, nâng cao
vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo
hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Kiên quyết xóa bỏ cơ
chế “xin - cho”. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh
giá, kiểm tra, thanh tra, phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong
đầu tư công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác
giám sát, đánh giá đầu tư. Xây dựng và chuẩn bị tốt các công trình, dự án, nhất
là các dự án trọng điểm quốc gia giai đoạn 2026 - 2030.
d) Triển khai quyết liệt Đề án cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung thực
hiện phương án xử lý và cơ cấu lại các ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. Tăng cường, nâng cao hiệu quả giám
sát hoạt động các tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng yếu kém, có
nhiều vấn đề tồn tại trong hoạt động. Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường
xử lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu mới phát sinh. Triển khai quyết liệt Kế hoạch hành
động quốc gia thực hiện cam kết của Việt Nam về phòng, chống rửa tiền, tài trợ
khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. Tiếp tục triển khai các
giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt và đảm bảo an
ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động ngân hàng; đến cuối năm 2025, giá trị
thanh toán không dùng tiền mặt gấp 25 lần GDP.
đ) Nâng cao hiệu quả đầu tư, hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước một cách toàn diện, minh bạch, hiệu quả, bền vững, bảo đảm
tương xứng với nguồn lực nắm giữ thông qua đổi mới quản trị, tối ưu hoá các phương
thức sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chú trọng đổi mới công tác
cán bộ, tuyển dụng, thuê nguồn nhân lực chất lượng cao; xem xét thí điểm thuê
các giám đốc điều hành của nước ngoài, nhân sự lãnh đạo doanh nghiệp không phải
là đảng viên; xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, tiền lương phù hợp.
Tập trung tổ chức triển khai thực hiện Đề án cơ cấu
lại doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt, bảo đảm công khai, minh
bạch, đúng nội dung, kế hoạch, tiến độ và quy định của pháp luật để tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường quản lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác, xử lý nhà đất của các doanh nghiệp nhà
nước theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan.
e) Quyết liệt chỉ đạo, xử lý dứt điểm các vấn đề
tồn đọng, kéo dài, nhất là vấn đề phát hành trái phiếu, cổ phiếu, bảo lãnh phát
hành của doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan. Tập trung rà soát, tháo gỡ
triệt để các khó khăn, vướng mắc của các dự án để giải phóng tối đa các nguồn
lực còn đang tồn đọng cho tăng trưởng và phát triển; triển khai hiệu quả Ban
chỉ đạo về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án và Nghị
quyết của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành
phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa. Khẩn trương nghiên cứu
ban hành một số cơ chế, chính sách đột phá để giải quyết những vấn đề tồn đọng,
phức tạp gây thất thoát, lãng phí.
g) Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát
triển mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền
kinh tế. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10 tháng 10
năm 2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh
nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Xây dựng cơ chế ưu tiên hình thành, phát triển
lực lượng sản xuất mới, phát triển mạnh doanh nghiệp dân tộc, quy mô lớn. Có cơ
chế hỗ trợ trực tiếp bằng tiền hoặc bằng công trình hạ tầng để thu hút có chọn
lọc các dự án đầu tư nước ngoài. Thúc đẩy liên kết nhiều bên doanh nghiệp; gắn
kết chặt chẽ giữa các khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp FDI, thúc đẩy hình thành các chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu
thông qua liên kết doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2025, tỷ trọng đóng góp của khu
vực kinh tế tư nhân vào GDP đạt khoảng 55%.
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động,
hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh
tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, nhất là với doanh nghiệp nhà nước.
6. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, nhất là nguồn nhân lực trong lĩnh vực chip, bán dẫn gắn với đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng
tạo và khởi nghiệp
a) Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo theo Kết luận số 91-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm 2024 của
Bộ Chính trị. Khẩn trương hoàn thành xây dựng Luật Nhà giáo. Tiếp tục triển
khai có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non, Chương trình giáo dục phổ thông
2018 theo hướng chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; thúc đẩy giáo dục STEM
trong giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
gắn với phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi và đổi mới Chương
trình giáo dục mầm non. Quan tâm phát triển các chương trình đào tạo đại học đạt
trình độ quốc tế; đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học thực chất; số sinh viên đại
học đạt 220 người trên vạn dân năm 2025. Quan tâm tăng cường giáo dục đạo đức,
lối sống cho học sinh, sinh viên. Khuyến khích phát triển các mô hình trường
học mới như trường học số, trường học thông minh...; tiếp tục hoàn thiện hệ
thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, liên thông, công bằng, bình đẳng, thúc
đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong giáo dục. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang
thiết bị dạy học tối thiểu cho các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường
xuyên. Tiếp tục giải quyết tình trạng thiếu giáo viên các cấp học, nhất là tại
địa bàn vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi. Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc
đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các ngành khoa học cơ
bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới, nhất là trí tuệ nhân tạo, khoa học
dữ liệu, vi mạch bán dẫn; có chính sách khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học
chuyển giao các dự án khởi nghiệp cho địa phương. Tập trung triển khai hiệu quả
Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định
hướng đến năm 2050, Đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ
cao giai đoạn 2025-2035, tầm nhìn 2045, các Đề án phát triển các cơ sở giáo dục
đại học và các dự án triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, Đề án phát triển hệ thống trung
tâm đào tạo và xuất sắc về công nghệ 4.0. Có chính sách hữu hiệu để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công.
b) Đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp, gắn
kết công tác đào tạo nghề với thị trường lao động, đáp ứng nguồn nhân lực chất
lượng cao. Thực hiện kế hoạch triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối
với các trình độ giáo dục nghề nghiệp thông qua kiểm soát chất lượng trong quá
trình đào tạo và sau đào tạo; xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Triển
khai hiệu quả Chỉ thị số 37/CT-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2024 về tăng cường công
tác chỉ đạo, phối hợp, tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển
sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2025; đẩy mạnh hướng dẫn địa phương và
các cơ sở đào tạo, đa dạng hóa hình thức tổ chức đào tạo, đẩy mạnh triển khai
đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa
cơ sở vật chất và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo và trong công tác
quản trị nhà trường. Tăng cường công tác phối hợp để giảng dạy văn hóa bậc trung
học phổ thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và năng lực chuyển đổi số cho nhà
giáo, người dạy nghề, chuyên gia cho các ngành, nghề trọng điểm; nâng cao năng
lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại,
chất lượng cao.
Tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục quốc
phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên gắn với việc xây dựng và phát huy hệ
giá trị văn hoá, con người Việt Nam. Đẩy mạnh triển khai xây dựng văn hóa học đường,
quan tâm giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc,
tự lực, tự cường, khơi dậy khát vọng cống hiến phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc.
Đẩy mạnh hợp tác doanh nghiệp trong công tác tuyển
sinh, tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm, tạo ra các mô hình gắn kết chặt
chẽ giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao động theo vùng, địa phương, các
trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm; chú trọng
gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Xây dựng dự báo về nhu cầu đào tạo giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là ngành nghề
khoa học - kỹ thuật - công nghệ.
c) Tập trung triển khai thực hiện kịp thời, hiệu
quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột
phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo phù hợp với cơ chế thị trường, thông lệ quốc tế, tôn trọng đặc thù của lao
động sáng tạo, chấp nhận rủi ro, mạo hiểm và độ trễ trong hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia theo
hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm và trường đại học, viện nghiên cứu là chủ
thể nghiên cứu mạnh; có chính sách ưu đãi đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ, trích lập và sử dụng
hiệu quả quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, nhất là đầu tư
phát triển công nghệ cao, công nghệ xanh, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo,
sản xuất chip bán dẫn. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong xử lý tài sản hình thành
thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước.
Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học, công nghệ
đồng bộ, hiệu quả, hiện đại và hội nhập. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phong trào
khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia; phát huy hiệu quả của Trung tâm
Đổi mới sáng tạo quốc gia gắn với hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo và tăng cường kết nối, hợp tác với thế giới, khu
vực; duy trì thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn
cầu (GII) trong năm 2025.
Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trong đó
ưu tiên triển khai mạnh mẽ hạ tầng chất lượng quốc gia theo hướng tập trung,
thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, hiện đại và gắn với công
nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao năng suất dựa trên nền
tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tập trung thúc đẩy bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ phát triển
kinh tế và hội nhập quốc tế; tăng cường năng lực xử lý đơn bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai ứng dụng
rộng rãi các giải pháp, công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử vì mục
đích hoà bình.
d) Đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia một cách sâu
rộng, toàn diện, bứt phá, nhất là xây dựng thể chế số thông thoáng, hạ tầng số
hiện đại, nền kinh tế số rộng khắp, nhân lực số chất lượng cao, bảo đảm an
ninh, an toàn mạng. Tập trung số hóa toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát
triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số. Tiếp tục quyết liệt triển
khai thực hiện Đề án 06.
Đưa hoạt động quản trị nội bộ, chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo bộ, ngành, địa phương lên môi
trường số; phát triển hạ tầng số quốc gia, nhất là xây dựng Trung tâm dữ liệu
quốc gia, xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành. Xây dựng các nền
tảng số kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức nhằm giúp tối ưu
hoá các quy trình, tăng cường khả năng phối hợp giữa các bộ ngành, địa phương
và cộng đồng doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ
số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến
toàn trình, cá nhân hóa vài dựa trên dữ liệu; tăng cường giám sát, đánh giá và
trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ
Nhân dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành
chính công và Bộ phận, một cửa các cấp; tăng cường thực hiện số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế giao
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc
trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực
của cơ quan hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ này của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Nghị định số
107/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ. Phấn đấu năm 2025, thuộc
nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng chính phủ điện tử theo đánh giá của
Liên hợp quốc.
7. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã
hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc trong giai đoạn mới
a) Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh;
chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức triển khai hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035. Phát
triển mạnh công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí; tạo lập môi trường thúc
đẩy đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa chuyên nghiệp, hiện đại, năng động,
sáng tạo, đa dạng, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển những sản phẩm,
loại hình văn hóa độc đáo có sức lan tỏa để quảng bá, giới thiệu ra thế giới.
Tiếp tục bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Thu hẹp
khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng,
miền và các giai tầng xã hội. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động,
kỷ niệm các ngày Lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước như 95 năm ngày thành
lập Đảng, 50 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, 80 năm ngày Quốc
khánh...
Tiếp tục thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31
tháng 01 năm 2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai
đoạn mới. Xây dựng, ban hành Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực thể dục thể
thao; Đề án phát triển Điền kinh Việt Nam giai đoạn 2030 - 2045. Chuẩn bị lực
lượng vận động viên, huấn luyện viên tham dự các đại hội thể thao khu vực, châu
lục đạt kết quả tốt nhất. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đối
với vận động viên, huấn luyện viên, người làm công tác thể thao phù hợp với
tình hình thực tế và quy định pháp luật. Triển khai vai trò chủ trì Hội nghị Bộ
trưởng Thể thao ASEAN năm 2025.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm
công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Đẩy mạnh
chi trả trợ cấp ưu đãi người có công không dùng tiền mặt và chi trả thông qua
tổ chức dịch vụ phù hợp với điều kiện của địa phương; xây dựng cơ sở dữ liệu về
người có công. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có
công, các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm
tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công”. Tiếp tục quan tâm hỗ trợ nhà
ở cho người có công; tập trung triển khai Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22
tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ. Tu sửa, nâng cấp mộ liệt sĩ, các
công trình nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm, ghi công liệt sĩ. Triển khai
quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội
theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững trên tinh thần lấy người dân
là trung tâm, là chủ thể. Áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân, hoàn
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về chính sách xã hội; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ xã
hội trên nền tảng số. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, đầy đủ, kịp thời
các chương trình, đề án, chính sách về trợ giúp xã hội, bảo đảm công khai, minh
bạch, đúng đối tượng, tránh trục lợi chính sách. Theo dõi sát tình hình, chỉ
đạo các địa phương rà soát, trợ giúp xã hội dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ, giáp hạt
năm 2025; tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
Thực hiện hiệu quả Luật người cao tuổi, Luật Người
khuyết tật, chính sách hỗ trợ người cao tuổi, người khuyết tật, phục hồi chức
năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. Phấn đấu hết
năm 2025 có 95% người cao tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức
khoẻ, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội công lập
và ngoài công lập.
d) Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao
trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo. Rà soát, sửa đổi, bổ sung
chính sách giảm nghèo, tránh chồng chéo, trùng lắp, gắn với mục tiêu phát triển
bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản của người dân, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã
hội cho người nghèo, từng bước xóa bỏ chính sách “cho không”, phát huy nội lực
vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng. Có chính sách khuyến khích
doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của hộ nghèo, cận
nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người
nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Đẩy mạnh Phong trào thi đua “Chung
tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước”, quyết tâm hoàn thành mục
tiêu xoá nhà tạm, nhà dột nát trong năm 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025. Thực hiện kịp thời Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 sau khi được phê duyệt.
đ) Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng độ bao
phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Khẩn trương hoàn thành, ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm
xã hội (sửa đổi). Thực hiện kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ
người lao động mất việc làm ổn định cuộc sống; hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng
nghề, giới thiệu người lao động tìm kiếm việc làm mới. Rà soát, hoàn thiện cơ
sở dữ liệu người chưa tham gia để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình. Tỉ lệ người sau độ
tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu
trí xã hội đến 2025 đạt 55%.
e) Tăng cường kết nối cung cầu, phát triển mạnh thị
trường lao động; làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và tăng cường quản
lý lao động nước ngoài tại Việt Nam. Tập trung xây dựng, hoàn thiện Luật Việc
làm (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngay sau khi được thông
qua. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu quả thông qua các
chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm, hỗ trợ người lao
động tham gia thị trường lao động. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách,
chương trình, đề án về hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước; giám sát, đánh
giá hoạt động vay vốn, nâng cao hiệu quả cho vay Quỹ quốc gia về việc làm; chú
trọng giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế
và lao động nữ; chuyển dịch nhanh lao động có việc làm phi chính thức sang việc
làm chính thức; chú trọng hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các
khu công nghiệp và lao động vùng biên.
Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, số hóa. Tiếp tục hoàn
thiện khung pháp lý, quản lý chất lượng, hoạt động của tổ chức dịch vụ việc
làm; đầu tư phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm công lập, thiết lập
cơ chế để các trung tâm dịch vụ việc làm công lập trở thành một định chế thực
thụ của thị trường, tham gia vào thị trường và trở thành công cụ quản lý nhà
nước đối với thị trường lao động và đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Nâng
cao năng lực và đẩy mạnh dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề
nghiệp của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ
của lao động trong các doanh nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12 tháng 12 năm 2022
của Ban Bí thư. Ổn định, duy trì các thị trường truyền thống, mở rộng thị
trường có thu nhập cao, phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động. Hướng
dẫn các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị nguồn lao động, thực hiện tốt việc bồi
dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đơn
giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo dõi, nắm
thông tin về lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài để kịp thời xử lý các vấn
đề phát sinh, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh
nghiệp. Năm 2025, đưa khoảng 130 nghìn người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư về
thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam. Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát xây dựng thu thập thông tin về người lao động làm cơ sở
quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu
khác.
Theo dõi, nắm bắt tình hình, quan hệ lao động, hỗ
trợ các bên đối thoại, thỏa thuận khắc phục khó khăn, bảo đảm quyền lợi theo
quy định; triển khai các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tranh chấp lao động,
đình công và hỗ trợ giải quyết các vụ việc phát sinh. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Ban Bí thư về tiếp
tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động
trong tình hình mới. Tổ chức tổng kết, đánh giá thi hành Luật An toàn, vệ sinh
lao động; hoàn thiện hệ thống quy chuẩn Việt Nam về an toàn, vệ sinh lao động.
g) Triển khai thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24
tháng 5 năm 2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới. Tập trung thực hiện hiệu quả
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045; Đề án
"Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu
nhập thấp, công nhân khu công nghiệp, giai đoạn 2021 - 2030" và các chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương. Phấn đấu đến hết năm 2025,
hoàn thành trên 100 nghìn căn nhà ở xã hội.
h) Nâng cao năng lực dự báo, giám sát và phát hiện
sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y
tế công cộng. Triển khai lộ trình tăng số lượng vắc-xin trong Chương trình tiêm
chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030; thực hiện tốt Kế hoạch tiêm chủng mở rộng
năm 2025. Tổ chức triển khai Đề án thành lập Cơ quan Kiểm soát bệnh tật Trung
ương. Đẩy mạnh các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ở
tất cả các tuyến; nâng cao tỷ lệ hài lòng của người dân. Tập trung mở rộng hoạt
động khám, chữa bệnh từ xa, ngay từ cơ sở, tăng cường chỉ đạo, chuyển giao kỹ
thuật, kịp thời hỗ trợ cho các cơ sở y tế tuyến dưới. Tiếp tục thực hiện các
chương trình, đề án về công tác dân số; trọng tâm là Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030; Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; Chương trình
Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030...
Tăng cường quản lý, cấp phép, gia hạn, bảo đảm cung
ứng đủ thuốc, vắc- xin, thiết bị y tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp
lý cho công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng chống thiên
tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp. Tăng cường quản lý giá thuốc, đảm bảo
thị trường dược phẩm được duy trì bình ổn. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
dược, dược liệu, sản xuất thiết bị y tế trong nước. Tập trung đẩy mạnh rà soát,
giám sát công tác quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế,
khu vực lân cận, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; tỷ lệ chất thải y tế được
xử lý đạt quy chuẩn trên 98%.
Tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm và rối
loạn sức khỏe tâm thần, an toàn thực phẩm, môi trường y tế, sức khỏe học đường,
bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích. Quan tâm chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi, bà mẹ, trẻ em, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển y, dược
học cổ truyền. Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực
phát triển hệ thống y tế, tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện lộ trình tính chi phí quản lý vào
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Hoàn thiện
các quy định liên quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế, ban hành các chuẩn
năng lực nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo. Tăng cường quản lý chất lượng,
hỗ trợ đào tạo cho nhân lực y tế khu vực khó khăn.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo,
nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo trong ngành
y tế. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn quản lý sức khỏe điện tử, sổ khám chữa bệnh
điện tử, ứng dụng khám chữa bệnh từ xa đến từng người dân. Nghiên cứu, đề xuất
chế độ, chính sách đãi ngộ xứng đáng với yêu cầu nhiệm vụ, đặc thù công việc
của ngành y tế.
i) Tập trung cải thiện đời sống của đồng bào dân
tộc, vùng biên giới, hải đảo, vùng khó khăn; triển khai đồng bộ, hiệu quả các
chiến lược, chương trình, đề án, dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trọng tâm là Chương trình mục tiêu
quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I
(2021-2025); xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình này cho giai đoạn
II (2026-2030). Quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
văn hóa, truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực
hiện tốt mục tiêu đại đoàn kết toàn dân tộc. Theo dõi, nắm bắt tình hình đời
sống, kinh tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực
hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là trong hệ thống cơ quan làm công tác dân
tộc các cấp; tăng cường tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật,
cải cách hành chính, tháo gỡ kịp thời, thực chất khó khăn, vướng mắc đối với
công tác, chính sách dân tộc. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo, tín ngưỡng,
chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường
bảo đảm an ninh tôn giáo.
k) Triển khai hiệu quả Kết luận số 83-KL/TW ngày 21
tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị về cải cách chính sách tiền lương; kịp thời
đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là những nội dung mới liên
quan đến tiền thưởng của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Nghiên cứu, đề xuất xử lý các bất hợp lý phát sinh trong chế độ cho một số đối
tượng, ngành nghề (viên chức ngành giáo dục, y tế...); đề xuất việc tiếp tục
điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ
cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong trường hợp tình hình kinh tế
- xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
l) Tiếp tục xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện,
lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện, bảo đảm thực hiện ngày càng tốt hơn
quyền của trẻ em. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; kiểm soát và
giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, tại nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai
nạn giao thông.
Thúc đẩy bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ;
bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng
trên các lĩnh vực; phòng chống bạo lực gia đình. Tiếp tục phát huy vai trò hoạt
động của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam; thực hiện hiệu quả
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và các chương trình,
đề án thúc đẩy bình đẳng giới.
m) Nâng cao hiệu quả phòng, chống tệ nạn xã hội.
Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm
2030 sau khi được phê duyệt. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính
sách, pháp luật, chương trình, đề án về cai nghiện ma túy, phòng, chống mại
dâm, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; nghiên cứu, đề xuất Dự án sửa đổi, bổ sung Pháp
lệnh Phòng, chống mại dâm.
8. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng,
chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết
hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
a) Quyết liệt triển khai các chiến lược, kế hoạch,
chương trình hành động thực hiện các sáng kiến, cam kết của Việt Nam tại COP26
và COP28. Tập trung thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2024 của
Bộ Chính trị về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành các quy định ứng phó với biến đổi khí hậu trong Luật Bảo
vệ môi trường, bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn về biến đổi khí hậu và bảo vệ
tầng ô-dôn. Theo dõi việc thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) và
xây dựng NDC giai đoạn 2025-2035; tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính các cấp;
giám sát, đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính, đề xuất phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tổ chức vận
hành thí điểm thị trường các-bon đối với một số lĩnh vực cụ thể. Khẩn trương
thực hiện các giải pháp giảm ô nhiễm không khí tại các thành phố lớn bao gồm
Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai hiệu quả Đề án phát triển
bền vững 01 triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn
với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long.
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng và có giải pháp huy
động nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản cho phát triển.
Tiếp tục xây dựng, trình ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện
hiệu quả Luật Đất đai năm 2024. Tập trung hoàn thiện, đưa vào vận hành hệ thống
thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tập trung, thống nhất, đa mục tiêu,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai ở các đô thị, nâng cao
các chỉ số “Tiếp cận đất đai”, “Đăng ký đất đai” và “Chất lượng quản lý hành
chính đất đai”. Kiểm soát chặt chẽ và công khai, minh bạch trong việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, hoạt động sản
xuất và đời sống của người có đất thu hồi. Triển khai các mô hình tập trung,
tích tụ đất đai phù hợp với điều kiện của từng địa phương; điều tra, cải tạo
khắc phục tình trạng thoái hóa đất, suy giảm chất lượng đất. Nâng cao công tác
quản lý nhà nước về hoạt động khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản
và bảo vệ môi trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản.
c) Tập trung thực hiện hiệu quả các chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên,
bảo vệ môi trường biển và hải đảo; Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ. Tổng kết, đề
xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các văn
bản hướng dẫn thi hành; bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu trong
quản lý tài nguyên, môi trường biển, tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ, phục vụ
phát triển bền vững kinh tế biển. Xây dựng Đề án phát triển khu vực Hải Phòng -
Quảng Ninh thành trung tâm kinh tế biển hiện đại. Tăng cường hợp tác song
phương và đa phương về biển trên nguyên tắc đảm bảo chủ quyền quốc gia, toàn
vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi. Chú trọng việc hợp tác với các cường quốc
biển; đặc biệt tranh thủ sự ủng hộ và hợp tác của các nước trong khu vực biển
Đông.
d) Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và
ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước. Tiếp tục theo dõi, giám sát vận hành các hồ
chứa theo quy trình vận hành liên hồ, đảm bảo 100% hồ chứa được kết nối, cung
cấp thông tin, dữ liệu hằng ngày. Theo dõi, giám sát trực tuyến vận hành các hồ
chứa thủy điện lớn, đảm bảo 100% hồ chứa thủy điện lớn đang vận hành được kiểm
soát, giám sát trực tuyến. Xây dựng quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Ba, Vu Gia
- Thu Bồn; lưu vực sông Cả, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh thời kỳ đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050. Theo dõi, giám sát biến động về dòng chảy, chất lượng nước
đối với các nguồn nước liên quốc gia; đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng
nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê Công và
sông Hồng.
đ) Tiếp tục hiện đại hóa mạng lưới khí tượng thủy
văn, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo, nhất là thiên tai liên quan
đến bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở đất, cấp báo động lũ
đáp ứng yêu cầu phát triển và phục vụ phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do
thiên tai trong tình hình mới. Xây dựng, triển khai hiệu quả Đề án Phòng, chống
sụt lún, sạt lở, ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long
và Đề án Phòng, chống sạt lở, lũ ống, lũ quét miền Trung và miền núi phía bắc.
Duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; nghiên
cứu, đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh
vực bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
9. Tăng cường liên kết vùng, thực hiện hiệu quả quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao
chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị
a) Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quả các nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh 6 vùng kinh tế - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện thể chế và hệ
thống pháp lý về vùng, bảo đảm hiệu quả điều phối, liên kết phát triển vùng, xúc
tiến đầu tư. Phát huy vai trò của hội đồng điều phối vùng trong việc xử lý các
vấn đề nội vùng và liên vùng, triển khai hiệu quả các quy hoạch vùng và kế hoạch
thực hiện quy hoạch vùng.
b) Hoàn thiện, phê duyệt và triển khai các kế hoạch
thực hiện quy hoạch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy hoạch
ngành quốc gia. Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy
phát triển vùng, liên kết vùng.
c) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát
triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung
triển khai, phổ biến Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, Quy hoạch tổng thể hệ
thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nghiên
cứu, đề xuất Chương trình quốc gia về cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị và
phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị giai đoạn 2026-2030 và Đề án xây
dựng, phát triển một số đô thị, khu đô thị ven biển hiện đại theo mô hình sinh
thái, tăng trưởng xanh, thông minh gắn với phát triển khu du lịch bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thực hiện theo đúng lộ trình và có hiệu quả Kế
hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030; Đề án phát triển đô thị
Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch phát triển
đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030; Đề án phát triển đô thị thông
minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030, trong đó
thí điểm áp dụng Bộ tiêu chí đô thị thông minh, bộ chỉ số đô thị chống chịu với
biến đổi khí hậu; Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất
thoát, thất thu nước sạch giai đoạn 2021-2025 và Định hướng phát triển cấp,
thoát nước đô thị và khu công nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
10. Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an
ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; tiếp
tục xây dựng và củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân
gắn với thế trận lòng dân vững chắc; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội
a) Thực hiện tốt chức năng tham mưu chiến lược cho
Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Chủ động nghiên cứu, nắm chắc,
đánh giá, dự báo đúng tình hình, kịp thời tham mưu, xử lý thắng lợi các tình
huống, không để bị động bất ngờ. Tập trung xây dựng quân đội “tinh, gọn, mạnh”
với trọng tâm là nâng cao chất lượng huấn luyện, khả năng chiến đấu và sự linh
hoạt trong tác chiến. Tổ chức triển khai các đề án diễu binh, diễu hành kỷ niệm
50 năm giải phóng miền Nam, 80 năm Quốc khánh, 80 năm ngày truyền thống Công an
nhân dân Việt Nam, 20 năm ngày Hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Chủ động xây dựng phương án tác chiến phù hợp với
tình hình thực tiễn. Thường xuyên nâng cao cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu cao,
quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa, không gian mạng,
nhất là các địa bàn chiến lược, trọng điểm, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh
thổ, lợi ích quốc gia - dân tộc. Tăng cường luyện tập và tổ chức lực lượng ứng
trực, đấu tranh phù hợp với các tình huống. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; kiểm soát chặt chẽ hoạt động
xuất, nhập cảnh. Phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành Trung ương lãnh đạo,
chỉ đạo công tác quốc phòng, phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các
nguồn lực, xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh; nghiên cứu phát
triển các công nghệ quốc phòng hiện đại phục vụ nhiệm vụ bảo vệ đất nước. Thực
hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội
và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn và cả nước.
Chỉ đạo chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương
án phòng thủ dân sự, ứng phó kịp thời, hiệu quả các thách thức an ninh phi
truyền thống. Xây dựng, ban hành các văn bản, kế hoạch, chương trình cấp quốc
gia; phối hợp nghiên cứu, nắm vững tình hình thiên tai, địa chất để có phương
án chủ động ứng phó với các tình huống. Thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế
về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục hậu quả chiến
tranh, rà phá bom, mìn, xử lý chất độc hóa học, các hoạt động gìn giữ hòa bình
Liên Hợp quốc.
b) Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn hoạt động của
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của
đất nước, các mục tiêu trọng điểm, các đoàn khách, hội nghị quốc tế quan trọng
tổ chức tại Việt Nam, trọng tâm là bảo vệ Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ
2025-2030; các Hội nghị Trung ương khóa XIII, các kỳ họp Quốc hội khóa XV, các
hoạt động kỷ niệm 80 năm Ngày Cách mạng Tháng Tám, Quốc khánh...
Tăng cường công tác nắm tình hình liên quan đến an
ninh, trật tự, nhất là tác động đến an ninh, lợi ích quốc gia Việt Nam để kịp
thời tham mưu với Đảng, Nhà nước các chủ trương, chính sách, tuyệt đối không để
bị động, bất ngờ về chiến lược, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc từ sớm, từ
xa. Tập trung đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động tình báo,
gián điệp, hoạt động khủng bố, phá hoại, kích động biểu tình gây rối an ninh
trật tự. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh công
tác chuẩn bị nhân sự Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng, bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù
địch; bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế. Tăng
cường bảo đảm an ninh tôn giáo; chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp,
khiếu kiện, nhất là các vụ việc liên quan đến đất đai, tôn giáo, dân tộc, không
để kẻ địch lợi dụng chống phá, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh trật
tự. Bảo đảm an ninh, trật tự các địa bàn chiến lược Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây
Nam bộ.
Tập trung nhận diện, chủ động giải pháp kiềm chế,
kéo giảm tội phạm bền vững. Trấn áp mạnh, quyết liệt các loại tội phạm, tệ nạn
xã hội, nhất là tội phạm giết người, lừa đảo chiếm đoạt tài sản; cướp ngân
hàng, tiệm vàng; tội phạm đánh bạc; hoạt động “tín dụng đen”; tội phạm liên quan
đến thanh, thiếu niên; tội phạm mua bán người; các đường dây mua bán, vận
chuyển ma túy xuyên quốc gia, các tụ điểm phức tạp về ma túy trong nước; xử lý
nghiêm tội phạm và các vi phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường, tội
phạm sử dụng công nghệ cao, lừa đảo trên không gian mạng, nhất là các lĩnh vực
dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực.
Đẩy mạnh công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông, trật tự đô thị, phòng cháy, chữa cháy. Triển khai đồng bộ các biện pháp
hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn, tuyến giao thông
trọng điểm; xử lý nghiêm hành vi vi phạm về nồng độ cồn, sử dụng ma túy khi
điều khiển phương tiện giao thông.
11. Đẩy mạnh triển khai đồng bộ, hiệu quả, toàn
diện công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định và tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nguồn lực để phục vụ phát triển
đất nước, củng cố và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế của Việt Nam.
Tiếp tục củng cố cục diện đối ngoại thuận lợi, giữ
đà và triển khai tốt quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn và các đối
tác quan trọng đi vào chiều sâu, thực chất, bền vững, lâu dài. Đẩy mạnh các
hoạt động đối ngoại của lãnh đạo cấp cao, làm sâu sắc hơn quan hệ song phương
với các đối tác quan trọng, gia tăng tin cậy chính trị, đan xen lợi ích. Tranh
thủ cơ hội từ việc mở rộng, nâng cấp quan hệ với các đối tác, cụ thể hóa các
thỏa thuận, cam kết đạt được thành các chương trình, dự án thực chất, hiệu quả.
Tổ chức quán triệt, triển khai Kết luận số 71-KL/TW ngày 16 tháng 02 năm 2024
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn triển khai đường lối đối ngoại
Đại hội XIII của Đảng và các đề án liên quan. Tăng cường phối hợp giữa đối ngoại
Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân để phát huy sức mạnh tổng hợp và
lợi thế đặc thù của từng lĩnh vực, đặc biệt trong công tác nghiên cứu, dự báo,
tham mưu chiến lược.Triển khai kịp thời, thực chất, hiệu quả các cam kết của Việt
Nam với các nước, rà soát hàng quý tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ biết.
Tiếp tục đấu tranh, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, xử lý phù hợp các sự việc phát sinh, duy trì đường biên giới trên biển và
trên bộ hòa bình, ổn định, tuân thủ luật pháp quốc tế và các thỏa thuận, văn
kiện pháp lý với các đối tác; thúc đẩy hợp tác kinh tế biên mậu.
Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và kinh tế đối
ngoại với các hướng đi mới, cách làm mới đột phá. Xây dựng kế hoạch và tích cực
triển khai có trọng tâm, trọng điểm các hoạt động ngoại giao chuyên ngành, nhất
là công nghệ, bán dẫn, chuyển đổi số, năng lượng mới gắn với yêu cầu đổi mới mô
hình tăng trưởng, phát huy các động lực mới cho giai đoạn tăng trưởng đột phá.
Tranh thủ hiệu quả mạng lưới FTA đã ký kết, đặc biệt là EVFTA, RCEP, CPTPP và
thúc đẩy đàm phán, ký kết các khuôn khổ hợp tác mới, nghiên cứu khả năng tham
gia các sáng kiến liên kết kinh tế mới nhằm bảo đảm lợi ích của đất nước. Tiếp
tục thúc đẩy ký kết, triển khai các thỏa thuận hợp tác trong các lĩnh vực chiến
lược như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh... với các đối tác quan trọng.
Đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại, ngoại giao đa
phương thông qua việc chủ động, tích cực tham gia định hình, dẫn dắt, xây dựng
luật chơi trong quản trị toàn cầu và giải quyết các vấn đề chung của thế giới.
Đẩy mạnh vận động ứng cử vào các cơ quan, diễn đàn đa phương quan trọng; thúc
đẩy vai trò trung gian, hòa giải trong một số vấn đề Việt Nam có lợi ích, khả
năng và lợi thế. Chuẩn bị và tổ chức tốt các sự kiện đa phương quan trọng năm
2025, nhất là Hội nghị Thượng đỉnh đối tác vì tăng trưởng xanh và mục tiêu toàn
cầu (P4G), Hội nghị Bộ trưởng UNCTAD lần thứ 16; chuẩn bị đăng cai năm APEC
2027 tại Việt Nam.
Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm quan hệ ngoại
giao với các đối tác chiến lược, quan trọng như Trung Quốc (75 năm), Nga (75
năm), Hoa Kỳ (30 năm), Indonesia (70 năm), Đức (50 năm), Cuba (65 năm), ASEAN
(30 năm), Triều Tiên (75 năm), EU (35 năm)... Tăng cường gắn kết, phối hợp chặt
chẽ và đồng bộ hơn nữa công tác ngoại giao văn hóa với ngoại giao chính trị,
ngoại giao kinh tế và công tác người Việt Nam ở nước ngoài để đóng góp tích cực
vào phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ sức mạnh mềm, nâng cao vị thế và uy
tín đất nước. Tiếp tục đổi mới, triển khai hiệu quả công tác người Việt Nam ở
nước ngoài, công tác lãnh sự và bảo hộ công dân. Đẩy mạnh triển khai Chiến lược
Ngoại giao văn hóa đến năm 2030.
12. Chủ động hơn nữa công tác thông tin tuyên
truyền, tạo động lực, truyền cảm hứng, khuyến khích đổi mới sáng tạo; nâng cao
hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Phản ánh đầy đủ, có chiều sâu các thông điệp, hoạt
động của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ; bám sát các Kết luận,
Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ để tập trung tuyên truyền các
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, làm tiền đề tiến tới Đại hội
Đảng các cấp và Đại hội XIV của Đảng; cung cấp nguồn tin chính thống, tin cậy
đến Nhân dân, chủ động, tích cực định hướng dư luận xã hội, huy động sức mạnh
đại đoàn kết để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, quan
trọng của đất nước năm 2025. Tích cực thông tin, tuyên truyền gương người tốt,
việc tốt; bám sát thực tiễn, tăng cường cung cấp thông tin góp phần ổn định dư
luận xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển, đảm bảo quốc phòng, an
ninh, Thực hiện tốt công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết đấu
tranh chống các hành vi sai trái, phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc
của thế lực thù địch; thông tin phản hồi những vấn đề được dư luận quan tâm;
triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ
chức, cá nhân vi phạm. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước thiết thực,
hiệu quả; thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội, góp phần
tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
a) Phát huy tối đa mặt tích cực, kết quả đạt được,
nỗ lực khắc phục những hạn chế, bất cập trên các lĩnh vực; theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, nghiêm túc thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn
diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kết luận số 97-KL/TW ngày 05
tháng 10 năm 2024 của Hội nghị Trung ương 10 khóa XIII, Nghị quyết số 158/2024/QH15
của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, Nghị quyết số
159/2024/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, các Nghị quyết khác của
Đảng, Quốc hội và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; kịp thời xử
lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách
nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện của
bộ, ngành, địa phương.
b) Trước ngày 20 tháng 01 năm 2025, xây dựng, ban
hành Chương trình, Kế hoạch hành động, các văn bản cụ thể của bộ, ngành, địa
phương để triển khai thực hiện Nghị quyết này; trong đó xác định rõ, đầy đủ các
mục tiêu, nhiệm vụ (bao gồm nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ phối hợp với các cơ
quan liên quan trong tổ chức thực hiện), tiến độ thực hiện và phân công đơn vị
chủ trì, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại phiên họp Chính phủ
thường kỳ tháng 01 năm 2025.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến
độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng quý, tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại các Phụ lục I, Phụ lục III, Phụ
lục IV, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo
cáo Chính phủ.
d) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị
quyết này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và chuẩn bị nội dung xây
dựng Nghị quyết của Chính phủ cho năm 2026, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
15 tháng 11 năm 2025 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ
tháng 12 năm 2025.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ chủ động theo dõi sát diễn biến trong nước, quốc tế, nâng cao năng lực phân
tích, đánh giá, dự báo để có giải pháp kịp thời, tổng thể, đồng bộ, tận dụng
thời cơ, thuận lợi, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống của người dân; tăng cường chuyển đổi
số, thực hiện công tác thống kê, báo cáo kịp thời, chính xác; định kỳ hằng quý
cập nhật kịch bản phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập nhật kịch bản tăng trưởng chung của cả nước tại
Phụ lục II.
3. Các bộ, cơ quan tổng hợp, phụ trách theo dõi các
lĩnh vực kinh tế vĩ mô có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham
mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành kinh tế vĩ mô, kịp thời
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và
cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết
này.
4. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kịch bản, chỉ
tiêu tăng trưởng, thu ngân sách nhà nước năm 2025 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 tháng 01 năm 2025. Trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành, địa
phương tổng hợp, rà soát, đề xuất các chỉ tiêu bảo đảm phù hợp với kịch bản
tăng trưởng chung của cả nước, báo cáo Chính phủ ban hành trong tháng 01 năm
2025; theo dõi, đánh giá, cập nhật định kỳ hằng quý báo cáo Chính phủ tình hình
triển khai thực hiện để chỉ đạo điều hành.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
trung ương, địa phương hướng dẫn phạm vi, đối tượng tiết kiệm chi thường xuyên
tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (ngoài số tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định) theo điểm 2a, mục
II của Nghị quyết này.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí, bộ, ngành trung
ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)