NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 422/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 18 tháng
3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP
NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết
số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách
tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước, Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Lê Minh Khái (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Lưu: VP, Vụ CSTT.
|
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA
NGÀNH NGÂN HÀNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-NHNN ngày 18/3/2022 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Ngày 30 tháng 01 năm 2022, Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài
khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (sau đây gọi là Nghị quyết số 11).
Để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp
được Quốc hội và Chính phủ giao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ
tiêu của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2022-2023 (sau đây gọi là Chương trình), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN) xây dựng Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai Nghị quyết số
11 (sau đây gọi là Kế hoạch hành động), bao gồm các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kế hoạch hành động nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ,
giải pháp được quy định tại Nghị quyết số 11 liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của ngành Ngân hàng.
2. Kế hoạch hành động bám sát các quan điểm, mục
tiêu tại Nghị quyết số 11; nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo của từng đơn vị
và sự hợp tác giữa các đơn vị trong và ngoài ngành Ngân hàng để nỗ lực thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ, giải pháp và đạt mục tiêu đề ra.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
1. Điều hành chính sách
tiền tệ (CSTT), tín dụng và hoạt động ngân hàng
1.1. Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ
CSTT để góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ
tích cực quá trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
1.1.1. Điều hành nghiệp vụ thị trường mở chủ động,
linh hoạt, phối hợp đồng bộ với các công cụ CSTT khác để hỗ trợ thanh khoản cho
hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD), ổn định thị trường tiền tệ, sẵn sàng cung ứng
nguồn vốn phù hợp cho quá trình phục hồi và phát triển KT-XH. Điều tiết tiền tệ
hợp lý, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát hành trái phiếu Chính phủ và để các TCTD tiếp tục đầu tư trái phiếu
Chính phủ.
1.1.2. Điều hành công cụ dự trữ bắt buộc đồng bộ
với các công cụ CSTT khác, phù hợp với diễn biến thị trường và mục tiêu CSTT.
Tái cấp vốn đối với TCTD để hỗ trợ thanh khoản, cho vay các chương trình được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ quá trình cơ cấu lại TCTD và xử
lý nợ xấu. Tiếp tục thực hiện tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) để cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc, trả lương phục
hồi sản xuất đối với người lao động theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
1.1.3. Điều hành lãi suất phù hợp với cân đối
vĩ mô, lạm phát và mục tiêu CSTT, phối hợp đồng bộ với các công cụ CSTT khác,
chỉ đạo các TCTD tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất
cho vay khoảng 0,5% - 1% trong 02 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu
tiên.
1.1.4. Điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp nhằm
ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ
mô.
1.1.5. Cân đối các giải pháp về tiền tệ để hỗ
trợ thực hiện Chương trình trong tương quan với tổng thể phương án cơ cấu lại
các ngân hàng được kiểm soát đặc biệt.
1.2. Điều hành tín dụng đáp ứng kịp thời vốn
cho sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn
rủi ro; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19
1.2.1. Điều hành tín dụng hỗ trợ phục hồi tăng
trưởng kinh tế nhưng không chủ quan với rủi ro lạm phát, Thông báo và định kỳ
rà soát, xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng TCTD
trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của TCTD, tuân thủ chủ trương của Chính
phủ, chỉ đạo của NHNN và tình hình hoạt động, năng lực tài chính và khả năng
tăng trưởng tín dụng lành mạnh của TCTD.
1.2.2. Chỉ đạo TCTD tăng trưởng tín dụng an
toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực
ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, tín dụng
tiêu dùng phục vụ nhu cầu chính đáng của người dân, doanh nghiệp với mức lãi suất
hợp lý, đảm bảo an toàn vốn vay và tuân thủ quy định pháp luật liên quan, hỗ trợ
phục hồi và phát triển KT-XH; không nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng; tiếp tục
kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như đầu tư, kinh
doanh bất động sản, chứng khoán, các dự án BOT, BT giao thông, trái phiếu doanh
nghiệp, kiểm soát tín dụng ngoại tệ phù hợp với lộ trình hạn chế Đô-la hóa nền
kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
1.2.3. Tiếp tục thực hiện chính sách cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng
chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19 theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN
(sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2021/TT-NHNN
và Thông tư số 14/2021/TT-NHNN). Theo dõi sát
tình hình diễn biến của dịch bệnh, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục
tạo điều kiện, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua dịch COVID-19
trong trường hợp cần thiết theo quy định tại tiết đ điểm 3 Mục
II và tiết d điểm 4 Mục IV Nghị quyết số 11.
1.3. Triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất
2%/năm trong 02 năm 2022-2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại
(NHTM) đối với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh
1.3.1. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thực
hiện hỗ trợ lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh theo quy định tại tiết c điểm 3 Mục II và
tiết g điểm 4 Mục IV Nghị quyết số 11.
1.3.2. Ban hành Thông tư hướng dẫn các NHTM thực
hiện chính sách hỗ trợ lãi suất trên cơ sở Nghị định hướng dẫn thực hiện hỗ trợ
lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh được Chính phủ ban hành.
1.4. Nghiên cứu để giữ ổn định tỷ lệ tối đa vốn
ngắn hạn cho vay trung và dài hạn
Tiếp tục theo dõi, giám sát tình hình tuân thủ
tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn của
các TCTD theo lộ trình đã quy định tại Thông tư số 08/2020/TT-NHNN
ngày 14/8/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của Thống đốc
NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; sửa đổi, bổ sung trong trường hợp cần thiết
1.5. Miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán
1.5.1. Tiếp tục thực hiện giảm phí giao dịch
thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN.
1.5.2. Chỉ đạo các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, trung gian thanh toán tiếp tục triển khai các chính sách miễn, giảm phí
dịch vụ thanh toán nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân và các đối tượng bị ảnh
hưởng bởi dịch COVID-19.
2. Tăng vốn điều lệ cho
các Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
(NHTMCPNN) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank); bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các TCTD và tiếp tục xử lý nợ
xấu
2.1. Tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau
thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021-2023 cho các NHTMCPNN và từ nguồn
ngân sách nhà nước đối với Agribank
2.1.1. Chỉ đạo các ngân hàng xây dựng phương án
phân phối lợi nhuận và tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích
lập các quỹ giai đoạn 2021-2023 (đối với các NHTMCPNN) và phương án tăng vốn điều
lệ từ nguồn ngân sách nhà nước đối với Agribank.
2.1.2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi
nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021-2023 cho các NHTMCPNN.
2.1.3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình
Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội phương án tăng vốn điều lệ cho Agribank từ
nguồn ngân sách nhà nước trong Quý I năm 2022.
2.2. Theo dõi, giám sát chặt chẽ, bảo đảm an
toàn hoạt động ngân hàng; thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống các
TCTD
2.2.1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp về tăng cường công tác thanh tra, giám sát; phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng; phòng, chống rửa tiền nêu tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/01/2022 của Thống đốc NHNN và
các văn bản chỉ đạo khác có liên quan.
2.2.2. Tăng cường giám sát, kiểm soát chặt chẽ
hoạt động của các TCTD yếu kém, có nhiều vấn đề tồn tại trong hoạt động, trường
hợp có diễn biến xấu, có nguy cơ đổ vỡ, tham mưu cấp có thẩm quyền phương án xử
lý theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống các
TCTD. Tiếp tục chỉ đạo các TCTD yếu kém thực hiện cơ cấu lại theo các giải pháp
nêu tại Đề án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó tăng cường phối hợp với các cơ quan
liên quan hoàn thiện phương án cơ cấu lại một số ngân hàng yếu kém để trình cấp
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Triển khai chính
sách hỗ trợ thông qua NHCSXH
3.1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2025 trong Quý I năm 2022.
3.2. Phối hợp với Bộ Tài chính (đầu mối) và các cơ
quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định hướng dẫn thực hiện
hỗ trợ lãi suất cho NHCSXH khi có đề nghị của Bộ Tài chính.
4. Hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý; cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh; thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công thuộc lĩnh vực quản lý của NHNN
4.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật ngân
hàng; chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, quy định của pháp
luật về hoạt động ngân hàng phù hợp với thực tiễn.
4.2. Triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các
lĩnh vực cải cách hành chính trong toàn hệ thống NHNN theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách quy định thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện kinh doanh; đổi mới việc
tổ chức cơ chế một cửa trong hoạt động giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện
số hóa, điện tử hóa hồ sơ tiếp nhận, quy trình giải quyết thủ tục hành chính;
triển khai Chính phủ điện tử, Chính phủ số tại NHNN; đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng, qua đó nâng cao năng lực quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức NHNN.
4.3. Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm duy trì
chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng, nâng cao độ phủ thông tin tín dụng; ứng dụng
công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp
cận tín dụng công bằng, minh bạch.
4.4. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý, cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong hoạt động
ngân hàng, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ trong quản trị điều hành
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt
động nghiệp vụ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4.5. Triển khai nhiệm vụ được giao của ngành Ngân
hàng tại Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
2050 ban hành kèm theo Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Phối hợp với các bộ,
cơ quan triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình
5.1. Phối hợp theo đề nghị của Bộ Xây dựng trong việc
tập trung tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, triển khai hiệu
quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; cải tạo, xây dựng lại
chung cư cũ phù hợp với quy định tại điểm 13 Mục IV Nghị quyết số
11.
5.2. Phối hợp theo đề nghị của Bộ Tài chính, Bộ Y tế
trong việc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu
vắc-xin, thuốc điều trị và thiết bị, vật tư y tế phục vụ phòng, chống dịch
COVID-19 phù hợp với quy định tại tiết e điểm 4 Mục IV Nghị quyết
số 11.
5.3. Phối hợp theo đề nghị của Bộ Tài chính triển
khai phương án phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ, phương án huy động
từ các nguồn tài chính hợp pháp khác phù hợp, phát hành trực tiếp trái phiếu
Chính phủ cho NHNN phù hợp với quy định tại tiết a điểm 3 Mục IV
Nghị quyết số 11.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc NHNN
1.1. Tổ chức triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động;
thường xuyên cập nhật, đánh giá tình hình triển khai của đơn vị; chỉ đạo xử lý,
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao ý thức phòng chống dịch bệnh, tuyệt đối
không chủ quan, mất cảnh giác, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát dịch bệnh
hiệu quả; ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời kế hoạch phòng chống
dịch COVID-19 (giai đoạn 2022-2023) tại đơn vị.
1.2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao,
quán triệt Kế hoạch hành động đến từng cán bộ, công chức trong đơn vị, cụ thể
hóa thành nhiệm vụ của đơn vị tại chương trình công tác từng năm trong giai đoạn
2022-2023 và chỉ đạo triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, đảm
bảo chất lượng, đạt được mục tiêu đề ra (chi tiết nhiệm vụ tại Phụ lục đính
kèm).
1.3. Theo dõi, đánh giá, giám sát tiến độ, kết quả
thực hiện Kế hoạch hành động; định kỳ trước ngày 10 tháng 8 các năm 2022, 2023
và trước ngày 10 tháng 4 năm 2024 xây dựng báo cáo kết quả triển khai gửi về Vụ
Chính sách tiền tệ để tổng hợp, xây dựng báo cáo của Ngân hàng Nhà nước gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
2.1. Tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp hỗ
trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 đảm bảo đúng quy định,
đúng đối tượng. Trong đó, tập trung phân loại các khách hàng chịu ảnh hưởng bởi
dịch COVID-19 và đánh giá khả năng trả nợ đầy đủ của khách hàng để đảm bảo việc
hỗ trợ phù hợp với mức độ ảnh hưởng của dịch. Ưu tiên, tập trung cho vay đối với
các ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích, phục vụ sản xuất, xuất nhập khẩu, thanh
toán quốc tế... theo định hướng phát triển KT-XH được Đảng, Quốc hội, Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ đề ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và
người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phục hồi sản xuất, kinh doanh sau dịch
bệnh COVID-19.
2.2. Nâng cao năng lực tài chính, thực hiện nghiêm
túc chỉ đạo của NHNN tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN
các năm 2022 và 2023 về cắt giảm tối đa chi phí hoạt động, giảm chỉ tiêu lợi
nhuận, chia cổ tức, tăng cường trích lập rủi ro để phấn đấu tiếp tục giảm lãi
suất cho vay theo quy định tại điểm 1 Mục II Kế hoạch hành động
này, đồng thời nâng cao khả năng chống đỡ trước ảnh hưởng tiêu cực, khó lường
của dịch COVID-19.
2.3. Nghiên cứu, triển khai các chính sách miễn, giảm
phí dịch vụ thanh toán phù hợp nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân gặp khó
khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Đồng thời, thực hiện nghiêm và thường
xuyên giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về lãi suất,
phí cho vay. Chủ động rà soát, kịp thời phát hiện các vi phạm để có biện pháp xử
lý phù hợp.
2.4. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, hạn chế
tối đa phát sinh nợ xấu, đặc biệt đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, quy định nội bộ trong
hoạt động cấp tín dụng; cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn để cho vay trung và dài
hạn, đặc biệt kiểm soát chặt chẽ cấp tín dụng với mục đích đầu tư, kinh doanh bất
động sản, BOT, BT giao thông, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp...; đảm bảo khả
năng thanh khoản và tuân thủ đúng các quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động ngân hàng và quy định của pháp luật có liên quan.
2.5. Thực hiện quyết liệt các biện pháp để thu hồi
nợ xấu, nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, hạn chế tối đa tổn thất cho
TCTD, bảo đảm lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các cổ đông và quyền lợi người gửi
tiền. Tiếp tục áp dụng toàn diện các giải pháp xử lý nợ xấu theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 nhằm xử lý nhanh, hiệu quả các khoản
nợ xấu.
3. Vụ Chính sách tiền tệ
3.1. Đầu mối, phối hợp với Văn phòng NHNN theo dõi,
đôn đốc các cơ quan, tổ chức và đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch hành động.
3.2. Định kỳ trước ngày 20 tháng 8 các năm 2022,
2023 và trước ngày 20 tháng 4 năm 2024 tổng hợp báo cáo kết quả triển khai Kế
hoạch hành động của các đơn vị để trình Thống đốc NHNN xem xét, phê duyệt để gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi và tổng hợp theo quy định tại tiết
b điểm 1 Mục IV Nghị quyết số 11./.
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN
2022-2023 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
STT
|
CỤ THỂ HÓA NHIỆM VỤ CỦA
NHNN
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
SẢN PHẨM ĐẦU RA
|
THỜI HẠN THỰC HIỆN
|
1
|
Điều hành CSTT, tín dụng
và hoạt động ngân hàng
|
1.1
|
Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT
để góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tích cực
quá trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
|
1.1.1
|
Điều hành nghiệp vụ thị trường mở chủ động,
linh hoạt, phối hợp đồng bộ với các công cụ CSTT khác để hỗ trợ thanh khoản
cho hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD), ổn định thị trường tiền tệ, sẵn sàng
cung ứng nguồn vốn phù hợp cho quá trình phục hồi và phát triển KT-XH. Điều
tiết tiền tệ hợp lý, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát hành trái phiếu Chính phủ và để các TCTD tiếp tục đầu
tư trái phiếu Chính phủ.
|
Vụ CSTT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
1.1.2
|
Điều hành công cụ dự trữ bắt buộc đồng bộ với
các công cụ CSTT khác, phù hợp với diễn biến thị trường và mục tiêu CSTT. Tái
cấp vốn đối với TCTD để hỗ trợ thanh khoản, cho vay các chương trình được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ quá trình cơ cấu lại TCTD và
xử lý nợ xấu. Tiếp tục thực hiện tái cấp vốn đối với NHCSXH để cho người sử dụng
lao động vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất đối với người
lao động theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
|
Vụ CSTT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
1.1.3
|
Điều hành lãi suất phù hợp với cân đối vĩ mô,
lạm phát và mục tiêu CSTT, phối hợp đồng bộ với các công cụ CSTT khác, chỉ đạo
các TCTD tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho
vay khoảng 0,5% - 1% trong 02 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu
tiên.
|
Vụ CSTT
|
Sở Giao dịch, Vụ
TDCNKT, CQTTGSNH, Vụ TCKT, Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2022-2023
|
1.1.4
|
Điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp nhằm ổn định
thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.
|
Vụ CSTT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
1.1.5
|
Cân đối các giải pháp về tiền tệ để hỗ trợ thực
hiện Chương trình trong tương quan với tổng thể phương án cơ cấu lại các ngân
hàng được kiểm soát đặc biệt.
|
Vụ CSTT
|
CQTTGSNH và các đơn vị
liên quan thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2022-2023
|
1.2
|
Điều hành tín dụng đáp ứng kịp thời vốn cho sản
xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi
ro; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19
|
1.2.1
|
Điều hành tín dụng hỗ trợ phục hồi tăng trưởng
kinh tế nhưng không chủ quan với rủi ro lạm phát. Thông báo và định kỳ rà
soát, xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng TCTD trên
cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của TCTD tuân thủ chủ trương của Chính phủ,
chỉ đạo của NHHN và tình hình hoạt động, năng lực tài chính và khả năng tăng
trưởng tín dụng lành mạnh của TCTD.
|
Vụ CSTT
|
Vụ TDCNKT, CQTTGSNH
và các đơn vị liên quan thuộc NHNN; các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
1.2.2
|
Chỉ đạo TCTD tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu
quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên
theo chủ trương của Chính phủ, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, tín dụng
tiêu dùng phục vụ nhu cầu chính đáng của người dân, doanh nghiệp với mức lãi
suất hợp lý, đảm bảo an toàn vốn vay và tuân thủ quy định pháp luật liên
quan, hỗ trợ phục hồi và phát triển KT-XH; không nới lỏng các điều kiện cấp
tín dụng; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi
ro như đầu tư, kinh doanh bất động sản, chứng khoán, các dự án BOT, BT giao
thông, trái phiếu doanh nghiệp, kiểm soát tín dụng ngoại tệ phù hợp với lộ
trình hạn chế đô-la hóa nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
|
Vụ TDCNKT, Vụ CSTT,
CQTTGSNH
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN; các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
1.2.3
|
Tiếp tục thực hiện chính sách cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu
ảnh hưởng do dịch COVID-19 theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN
(sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2021/TT-NHNN
và Thông tư số 14/2021/TT-NHNN). Theo dõi
sát tình hình diễn biến của dịch bệnh, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tiếp
tục tạo điều kiện, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua dịch
COVID-19 trong trường hợp cần thiết theo quy định tại tiết đ điểm
3 Mục II và tiết d điểm 4 Mục IV Nghị quyết số 11.
|
CQTTGSNH
|
Vụ TDCNKT và các đơn
vị liên quan thuộc NHNN, các TCTD, chi nhánh NHNNg
|
|
2022-2023
|
1.3
|
Triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm
trong 02 năm 2022-2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) đối
với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
|
1.3.1
|
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thực hiện
hỗ trợ lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh theo quy định tại tiết c điểm 3 Mục II và tiết
g điểm 4 Mục IV Nghị quyết số 11.
|
Vụ TDCNKT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Nghị định của Chính
phủ
|
Quý I/2022
|
1.3.2
|
Ban hành Thông tư hướng dẫn các NHTM thực hiện
chính sách hỗ trợ lãi suất trên cơ sở Nghị định hướng dẫn thực hiện hỗ trợ
lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh được Chính phủ ban hành.
|
Vụ TDCNKT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN, các ngân hàng thương mại
|
Thông tư của NHNN
|
Tháng 3-4/2022
|
1.4
|
Nghiên cứu để giữ ổn định tỷ lệ tối đa vốn ngắn
hạn cho vay trung và dài hạn
|
|
Tiếp tục theo dõi, giám sát tình hình tuân thủ
tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn của
các TCTD theo lộ trình đã quy định tại Thông tư số 08/2020/TT-NHNN ngày 14/8/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN
ngày 15/11/2019 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; sửa đổi,
bổ sung trong trường hợp cần thiết.
|
CQTTGSNH
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Tờ trình báo cáo
Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ
|
2022-2023
|
1.5
|
Miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
1.5.1
|
Tiếp tục thực hiện giảm phí giao dịch thanh
toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN.
|
Vụ TT
|
NAPAS, Sở Giao dịch,
Vụ TCKT và các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Triển khai quy định,
văn bản về việc giảm phí dịch vụ thanh toán của NHNN
|
2022-2023
|
1.5.2
|
Chỉ đạo các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (NHNNg), trung gian thanh toán tiếp tục triển khai các chính sách miễn,
giảm phí dịch vụ thanh toán nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân và các đối
tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
|
Vụ TT
|
Các Vụ, Cục NHNN,
NAPAS và các đơn vị liên quan; TCTD, chi nhánh NHNNg, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán
|
Văn bản chỉ đạo các
TCTD, chi nhánh NHNNg, trung gian thanh toán thực hiện giảm phí dịch vụ
|
2022-2023
|
2
|
Tăng vốn điều lệ cho
các Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
(NHTMCPNN) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank); bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các TCTD và tiếp tục xử lý
nợ xấu
|
2.1
|
Tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế,
sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021-2023 cho các NHTMCPNN và từ nguồn ngân
sách nhà nước đối với Agribank
|
2.1.1
|
Chỉ đạo các ngân hàng xây dựng phương án phân
phối lợi nhuận và tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích lập
các quỹ giai đoạn 2021-2023 (đối với các NHTMCPNN) và phương án tăng vốn điều
lệ từ nguồn ngân sách nhà nước đối với Agribank.
|
Vụ TCKT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Văn bản chỉ đạo các
NHTMCPNN
|
Quý I/2022
|
2.1.2
|
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi
nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021-2023 cho các NHTMCPNN.
|
Vụ TCKT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
2022-2024
|
2.1.3
|
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình
Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội phương án tăng vốn điều lệ cho Agribank từ
nguồn ngân sách nhà nước trong Quý I năm 2022.
|
Vụ TCKT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Tờ trình Chính phủ
|
Quý I/2022
|
2.2
|
Theo dõi, giám sát chặt chẽ, bảo đảm an toàn
hoạt động ngân hàng; thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống các
TCTD
|
2.2.1
|
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
tăng cường công tác thanh tra, giám sát; phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực ngân hàng; phòng, chống rửa tiền nêu tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/01/2022 của Thống đốc
NHNN và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan.
|
CQTTGSNH
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2 2.2
|
Tăng cường giám sát, kiểm soát chặt chẽ hoạt
động của các TCTD yếu kém, có nhiều vấn đề tồn tại trong hoạt động, trường hợp
có diễn biến xấu, có nguy cơ đổ vỡ, tham mưu cấp có thẩm quyền phương án xử
lý theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống
các TCTD. Tiếp tục chỉ đạo các TCTD yếu kém thực hiện cơ cấu lại theo các giải
pháp nêu tại Đề án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó tăng cường phối hợp với các
cơ quan liên quan hoàn thiện phương án cơ cấu lại một số ngân hàng yếu kém để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
|
CQTTGSNH
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Triển khai chính sách
hỗ trợ thông qua Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH)
|
3.1
|
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2025 trong Quý I năm 2022.
|
Vụ TDCNKT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Nghị định của Chính
phủ
|
Quý I/2022
|
3.2
|
Phối hợp với Bộ Tài chính (đầu mối) và các cơ
quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định để hướng dẫn thực
hiện hỗ trợ lãi suất cho NHCSXH khi có đề nghị của Bộ Tài chính.
|
Vụ TDCNKT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
|
Quý I/2022
|
4
|
Hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý; cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh; thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công thuộc lĩnh vực quản lý của
NHNN
|
4.1
|
Tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật ngân
hàng; chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, quy định của pháp
luật về hoạt động ngân hàng phù hợp với thực tiễn.
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4.2.a
|
Triển khai kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng
năm của NHNN theo Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15/7/2021 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021-2030; kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành chính
và kế hoạch triển khai Nghị quyết 68/NQ-CP
ngày 12/5/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025. Đổi mới việc
tổ chức cơ chế một cửa trong hoạt động giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện
số hóa, điện tử hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính; triển khai Chính
phủ điện tử, Chính phủ số tại NHNN.
|
Văn phòng NHNN
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4.2.b
|
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, qua đó
nâng cao năng lực quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc của
đội ngũ cán bộ, công chức NHNN.
|
Vụ TCCB
|
Trường Bồi dưỡng CBNH
và các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Hoàn thành kế hoạch
ĐT, BD CB, CC, VC NHNN hàng năm. Triển khai tốt KH ĐT, BD, CB quy hoạch
chuyên gia, Đề án xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên kiêm chức, các kế
hoạch, đề án về ĐT, BD CB, CC, VC được Thống đốc phê duyệt
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4.3
|
Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm duy
trì chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng, nâng cao độ phủ thông tin tín dụng; ứng
dụng công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được
tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.
|
Trung tâm Thông tin
tín dụng Quốc gia Việt Nam, các TCTD, chi nhánh NHNg
|
Cục CNTT và các đơn vị
liên quan thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4.4
|
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý, cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong hoạt động
ngân hàng, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ trong quản trị điều hành
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt
động nghiệp vụ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
|
Vụ TT
|
Vụ Pháp chế, Cục CNTT
và các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4.5
|
Triển khai nhiệm vụ được giao của ngành Ngân
hàng tại chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn 2050 ban hành kèm theo Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Vụ TDCNKT
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
Kế hoạch hành động của
ngành Ngân hàng
|
Sau khi Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia về tăng trưởng xanh thực hiện
Quyết định số 1658/QĐ-TTg của TTgCP
|
5
|
Phối hợp với các bộ,
cơ quan triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình
|
5.1
|
Phối hợp theo đề nghị của Bộ Xây dựng trong
việc tập trung tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, triển
khai hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; cải tạo,
xây dựng lại chung cư cũ phù hợp với quy định tại điểm 13 Mục
IV Nghị quyết số 11.
|
Vụ TDCNKT
|
Vụ Pháp chế và các
đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
|
2022-2023
|
5.2
|
Phối hợp theo đề nghị của Bộ Tài chính, Bộ Y
tế trong việc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng nhu cầu nhập
khẩu vắc-xin, thuốc điều trị và thiết bị, vật tư y tế phục vụ phòng, chống dịch
COVID-19 phù hợp với quy định tại tiết e điểm 4 Mục IV Nghị
quyết số 11.
|
Vụ QLNH
|
Các đơn vị liên quan
thuộc NHNN
|
|
Theo đề nghị của Bộ
Tài chính
|
5.3
|
Phối hợp theo đề nghị của Bộ Tài chính triển
khai phương án phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ, phát hành trực
tiếp trái phiếu Chính phủ cho NHNN phù hợp với quy định tại tiết
a điểm 3 Mục IV Nghị quyết số 11.
|
Vụ CSTT
|
Vụ QLNH, Sở Giao dịch
và các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
|
Theo đề nghị của Bộ
Tài chính
|
5.4
|
Phối hợp theo đề nghị của Bộ Tài chính triển
khai phương án huy động từ các nguồn tài chính hợp pháp khác phù hợp với quy
định tại tiết a điểm 3 Mục IV Nghị quyết số 11.
|
Vụ CSTT/Vụ QLNH
|
Sở Giao dịch và các
đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
|
Theo đề nghị của Bộ
Tài chính
|