ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3007/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
07 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA
CHẤT, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Hóa chất ngày 21/11/2007; Luật An toàn thực
phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số
113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Hóa chất; Nghị định số 91/2016/ NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ về quản lý Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
Căn cứ Quyết định số
26/2016/QĐ-TTg ngày 01/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
ứng phó sự cố Hóa chất độc;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Tờ trình số 1742/TTr-SCT ngày 25 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước về hoạt động hóa chất, phòng ngừa và ứng phó sự cố Hóa chất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 3747/ QĐ-UBND ngày 04/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc
ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động Hóa chất, phòng ngừa và
ứng phó sự cố Hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành: Công thương, Giáo dục và đào tạo, Lao động Thương binh và
Xã hội, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,
Ban Quản lý khu kinh tế, Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các thành phố, thị xã, huyện; các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất và tổ
chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT, PHÒNG NGỪA
VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động Hóa
chất; phòng ngừa và ứng phó sự cố Hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý hoạt động Hóa chất trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý
nhà nước về hoạt động Hóa chất trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo tính thống nhất,
khách quan, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà
nước; đảm bảo giải quyết công việc có tính hệ thống, hiệu quả và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết các thủ tục liên quan
đến hoạt động Hóa chất.
2. Công tác phối hợp phải đảm bảo
tính chủ động, tích cực, đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, các
cơ quan phối hợp và các cá nhân được giao nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về Hoạt
động Hóa chất, phòng ngừa và ứng phó sự cố Hóa chất.
3. Công tác quản lý nhà nước đối
với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nhiều loại Hóa chất, do nhiều
ngành quản lý, các đơn vị phối hợp thực hiện thông qua cơ quan đầu mối là Sở
Công thương.
4. Các nội dung quản lý nhà nước
đối với hoạt động Hóa chất không nằm trong Quy chế này được thực hiện theo các
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3.
Các lĩnh vực Hóa chất và phân ngành quản lý
1. Ngành Công thương: Quản lý
hoạt động Hóa chất sử dụng trong công nghiệp, Hóa chất là tiền chất sử dụng
trong công nghiệp, Hóa chất sử dụng trong các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng
theo các danh mục đã ban hành như sau:
a) Danh mục Hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp;
b) Danh mục Hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh;
c) Danh mục Hóa chất nguy hiểm
phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố Hóa chất và thiết lập khoảng
cách an toàn;
d) Danh mục Hóa chất phải khai
báo;
đ) Danh mục Hóa chất độc phải
xây dựng Phiếu kiểm soát mua bán Hóa chất độc;
e) Danh mục Hóa chất phải xây dựng
Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố Hóa chất;
g) Danh mục Hóa chất nguy hiểm
phải đăng ký sử dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp;
h) Danh mục tiền chất trong
lĩnh vực công nghiệp.
2. Ngành Y tế: Quản lý hoạt động
Hóa chất bào chế dược, Hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng
trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm theo các danh mục đã ban hành như sau:
a) Danh mục phụ gia, chất hỗ trợ
chế biến được phép sử dụng trong thực phẩm;
b) Danh mục Hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
c) Danh mục Hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng được phép đăng ký nhưng hạn chế sử dụng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế;
d) Danh mục Hóa chất diệt côn
trùng được phép đăng ký để sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
đ) Danh mục Hóa chất diệt khuẩn
được phép đăng ký để sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
e) Danh mục chất ma túy và tiền
chất.
3. Ngành Nông nghiệp: Quản lý
hoạt động Hóa chất sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú
y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm
theo các danh mục đã ban hành như sau:
a) Danh mục Hóa chất, kháng
sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản;
b) Danh mục Hóa chất, kháng
sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản;
c) Danh mục sản phẩm xử lý, cải
tạo môi trường nuôi trồng thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam;
d) Danh mục thuốc, Hóa chất,
kháng sinh cấm sử dụng trong thú y;
đ) Danh mục thuốc, Hóa chất,
kháng sinh hạn chế sử dụng trong thú y;
e) Danh mục thuốc thú y được
phép lưu hành tại Việt Nam;
g) Danh mục vắc xin, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt
Nam;
h) Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng ở Việt Nam;
i) Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng ở Việt Nam.
Chương II
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HÓA CHẤT
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hoạt động hóa chất theo phân công tại Luật Hóa chất và các văn bản
liên quan.
2. Thống kê, cập nhật danh
sách, phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về chấp hành các quy định pháp luật
trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển và tồn trữ hóa chất nguy hiểm.
4. Tổ chức kiểm tra liên ngành
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh; xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; kiểm soát hoạt động hóa chất và
chủng loại, khối lượng hóa chất đang lưu thông trên thị trường.
Điều 5. Thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động Hóa chất
1. Sở Công thương là cơ quan
chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động hóa chất; trực tiếp quản lý hoạt động hóa chất ngành công
nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công thương, trong đó trực tiếp quản lý các danh mục:
Hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp; hóa chất phải
khai báo; hóa chất độc phải xây dựng Phiếu kiểm soát mua bán hóa chất độc; hóa
chất phải xây dựng Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; tiền
chất trong lĩnh vực công nghiệp. Các nhiệm vụ cụ thể gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp; tổ chức huấn luyện về kỹ
thuật an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ; kiểm tra việc thực hiện quy định về huấn luyện an toàn hóa chất
đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và giải quyết các
thủ tục hành chính trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp: Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp;
c) Tiếp nhận báo cáo định kỳ của
tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất;
d) Tổng hợp, thống kê tình hình
hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp cho đến khi hệ thống cơ sở dữ liệu
hóa chất quốc gia được hoàn thiện và đi vào hoạt động; báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Công thương;
đ) Thanh, kiểm tra các cơ sở hoạt
động sản xuất, kinh doanh, sử dụng và tồn trữ Hóa chất nguy hiểm; xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định đối với tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất công nghiệp
nguy hiểm;
e) Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh các giải pháp quản lý an toàn đối với hoạt động hóa chất thuộc phạm
vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế là cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động hóa chất ngành y tế, thực phẩm theo hướng dẫn của Bộ Y tế, trong đó trực tiếp
quản lý danh mục phụ gia, chất hỗ trợ chế biến được phép sử dụng trong thực phẩm;
danh mục tiền chất trong lĩnh vực y tế. Các nhiệm vụ cụ thể gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật trong hoạt động hóa chất ngành y tế, thực phẩm; tổ chức tập
huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
và sử dụng phụ gia thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn và giải quyết các
thủ tục hành chính trong lĩnh vực hóa chất y tế, thực phẩm: Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm trong lĩnh vực y tế đối với phương tiện vận chuyển bằng đường bộ;
c) Tiếp nhận báo cáo định kỳ của
tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất ngành y tế, thực phẩm; tổng hợp, thống kê
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong gia dụng và y tế; tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và
y tế, tiền chất trong lĩnh vực y tế; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối
với tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất ngành y tế, thực phẩm;
đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh các giải pháp quản lý an toàn hoạt động hóa chất ngành y tế, thực
phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất ngành thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật
trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trong đó quản lý trực tiếp các danh mục: Thuốc thú y; thuốc bảo vệ thực vật;
hóa chất, chế phẩm dùng trong thú y, thủy sản. Các nhiệm vụ cụ thể gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật trong hoạt động hóa chất ngành thủy sản, thú y, bảo vệ thực
vật; tổ chức tập huấn kiến thức chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, hóa chất dùng trong thú y thủy sản;
b) Hướng dẫn và giải quyết các
thủ tục hành chính trong lĩnh vực hóa chất thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật: Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh
thuốc thú y; thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
c) Tiếp nhận báo cáo định kỳ của
tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất ngành thủy sản, thuốc thú y, bảo vệ thực vật;
tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất dùng trong thú y thủy sản trên địa bàn tỉnh;
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
hóa chất dùng trong thú y thủy sản; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối
với tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất ngành thủy sản, thuốc thú y, bảo vệ thực
vật;
đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh các giải pháp quản lý an toàn hoạt động hóa chất ngành thủy sản,
thuốc thú y, bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
4. Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy tỉnh
a) Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về an toàn phòng cháy và chữa cháy cho các tổ chức, cá nhân
hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và giải quyết thủ
tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với phương tiện vận
chuyển bằng đường bộ, đường thủy và đường sắt.
c. Thẩm duyệt thiết kế và nghiệm
thu về phòng cháy chữa cháy công trình hóa chất, phương tiện vận chuyển hàng
nguy hiểm về cháy, nổ thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy
theo quy định.
d. Huấn luyện và cấp Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho cá nhân hoạt động hóa chất
nguy hiểm, cháy, nổ.
đ) Kiểm tra công tác phòng cháy
chữa cháy và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với cơ sở hóa chất
không đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy; gây cháy nổ trong quá
trình hoạt động;
e) Phối hợp với cơ quan quản lý
hóa chất chuyên ngành tổ chức diễn tập và giám sát, kiểm tra việc thực hiện diễn
tập Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố Hóa chất trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động Hóa chất;
b) Hướng dẫn lập và phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường và Đề
án bảo vệ môi trường đối với dự án, cơ sở hóa chất trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn
thực hiện và cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho cơ sở hoạt động
hóa chất có phát sinh chất thải nguy hại;
c) Hướng dẫn việc xử lý, thải bỏ
hóa chất độc tồn dư trong sản xuất, kinh doanh, hóa chất độc tồn dư của chiến
tranh, hóa chất độc không rõ nguồn gốc và hóa chất độc bị tịch thu;
d) Kiểm tra việc thực thi pháp
luật về bảo vệ môi trường; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với cơ
sở hóa chất gây ô nhiễm môi trường.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Kiểm tra, xử lý các hành vi
vi phạm về đóng gói, nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm và các vi phạm khác
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và giải quyết thủ
tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất oxy hóa, các hợp chất
oxit hữu cơ, các chất phóng xạ và các chất ăn mòn bằng phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ.
7. Sở Giáo dục và đào tạo quản
lý việc sử dụng hóa chất và chủ trì công tác thu gom, tiêu hủy hóa chất hết hạn
sử dụng trong nhà trường phổ thông và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục
thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội phối hợp quản lý việc sử dụng Hóa chất trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
Điều 6. Phối
hợp thống kê, chia sẻ thông tin tình hình Hoạt động hóa chất
1. Sở Công thương là đầu mối tiếp
nhận báo cáo, tổng hợp và phân loại các cơ sở hoạt động hóa chất trên toàn tỉnh,
đề xuất giải pháp tăng cường quản lý an toàn hóa chất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và gửi các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để phối
hợp quản lý;
2. Các sở, ban, ngành, theo nhiệm
vụ được phân công có trách nhiệm rà soát, thống kê danh sách đơn vị hoạt động
hóa chất trên địa bàn được giao quản lý, gửi Sở Công thương (trước ngày 25
tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo
năm) để tổng hợp, cụ thể:
a) Sở Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn, Sở Y tế thống kê các đơn vị hoạt động hóa chất thuộc phạm vi được
giao quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Quy chế này;
b) Sở Khoa học và Công nghệ, Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy tỉnh thống kê tình hình cấp Giấy phép vận chuyển hóa
chất nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Quy chế này;
c) Công an tỉnh thống kê tình
hình xử lý các vi phạm về hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển
hóa chất nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Quy chế này;
d) Cục Hải quan tỉnh thống kê
các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất, nhập khẩu Hóa chất trên địa bàn tỉnh
theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 Quy chế này;
g) Ban quản lý khu kinh tế căn
cứ vào thông tin các Dự án triển khai trong khu công nghiệp, khu kinh tế có hoạt
động hóa chất (phát sinh trong kỳ báo cáo) để phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp,
cơ sở thực hiện các quy định về hoạt động hóa chất.
Điều 7. Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tập huấn về an toàn hóa chất
1. Sở Công thương, Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nâng cao nhận thức về an toàn hóa chất cho tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất thuộc ngành, lĩnh vực quản lý và người dân trên địa bàn tỉnh thông qua
chương trình hội nghị, tập huấn, phát thanh, truyền hình; biên tập thông tin và
đăng tải trên cổng thông tin điện tử của ngành; phát hành tờ rơi, tờ bướm...
2. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và đào
tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu kinh tế, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phối hợp tuyên truyền, tập huấn về an
toàn hóa chất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý của cơ
quan.
Điều 8. Phối
hợp kiểm tra, kiểm soát hoạt động hóa chất
1. Sở Công thương, Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức kiểm tra liên ngành đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng
hóa chất thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; xử phạt hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; tổng hợp các khó khăn, bất cập trong
quá trình thực hiện và đề xuất hướng khắc phục, xử lý.
2. Ban quản lý các khu kinh tế,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các Sở quản lý chuyên
ngành về hóa chất thực hiện kiểm tra các cơ sở hoạt động Hóa chất trong khu vực
và trên địa bàn quản lý; đề xuất phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành kiểm
tra đột xuất các cơ sở hoạt động hóa chất vi phạm các quy định về quản lý hóa
chất hoặc hoạt động hóa chất trái phép; thực hiện kiểm soát việc chấp hành của
các cơ sở hóa chất theo kiến nghị của các Đoàn kiểm tra.
3. Cục Hải quan tỉnh phối hợp với
cơ quan có liên quan kiểm soát, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hóa chất trên
địa bàn tỉnh.
4. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan kiểm tra và xử lý tổ chức, cá nhân
kinh doanh, vận chuyển, sản xuất và sử dụng hóa chất; điều tra, khởi tố các trường
hợp có dấu hiệu phạm tội và các vụ án liên quan đến hoạt động Hóa chất để gây
ra sự cố gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản và môi trường.
Chương
III
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 9. Xây
dựng Kế hoạch (hoặc Biện pháp) phòng ngừa, ứng phó sự cố Hóa chất
1. Sở Công thương chủ trì tham
mưu UBND tỉnh việc xây dựng và phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất cấp tỉnh theo quy định của Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tướng
Chính phủ “về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố Hóa chất độc hại”.
2. Sở Công thương, Sở Y tế, Sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong
lĩnh vực được giao quản lý lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch hoặc
Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố Hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất và
các văn bản hướng dẫn dưới Luật.
Điều 10.
Phối hợp trong diễn tập ứng phó sự cố hóa chất
Trên cơ sở Kế hoạch hoặc Biện
pháp phòng ngừa ứng phó sự cố Hóa chất được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
xác nhận các Sở quản lý hóa chất chuyên ngành có trách nhiệm đôn đốc các cơ sở
hoạt động hóa chất đăng ký kế hoạch diễn tập ứng phó sự cố hóa chất hàng năm và
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tham gia diễn tập.
Điều 11.
Phối hợp trong thông tin ứng phó sự cố hóa chất
1. Đầu mối tiếp nhận thông tin
về sự cố Hóa chất
Ban quản lý các khu kinh tế, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở quản lý hóa chất chuyên
ngành; Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh là các cơ quan đầu mối có trách nhiệm
tiếp nhận thông tin về sự cố hóa chất trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.
2. Xử lý thông tin về sự cố hóa
chất
Khi nhận được thông tin, báo
cáo về sự cố hóa chất, đầu mối tiếp nhận thông tin phải thực hiện ngay các công
việc sau đây:
a. Đánh giá tính xác thực của
thông tin sự cố;
b. Sơ bộ đánh giá tính chất, phạm
vi, mức độ của sự cố;
c. Tùy theo tính chất và mức độ
sự cố, thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan để phối hợp ứng phó theo Kế
hoạch (hoặc Biện pháp) phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất được duyệt;
d. Kịp thời thông báo cho cơ
quan, đơn vị và người dân trong vùng bị ảnh hưởng hoặc có khả năng bị ảnh hưởng
về sự cố hóa chất để chủ động ứng phó.
e. Báo cáo tình hình sự cố hóa
chất tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở quản lý hóa chất chuyên ngành.
Điều 12.
Phối hợp ứng phó sự cố hóa chất
Công tác phối hợp ứng phó sự cố
hóa chất được thực hiện theo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và người đứng đầu cơ quan,
tổ chức liên quan căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật, trách nhiệm được phân
công, nghiêm túc triển khai thực hiện Quy chế. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Công thương để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.