ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2024/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 08 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến
trúc;
Thực hiện Nghị quyết số 386/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai thông qua Quy chế
quản lý kiến trúc thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tỉnh Gia Lai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
từ ngày
18
tháng 8 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Pleiku và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị và cá nhân
khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh Gia Lai;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Nguyễn Hữu Quế
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA
LAI
(Kèm
theo Quyết định số /2024/QĐ-UBND ngày tháng năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Quy chế quản lý kiến
trúc thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai để quản lý và thực hiện việc xây dựng mới,
cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh
quan, phù hợp với bản sắc văn hóa địa phương trong kiến trúc đô thị.
2. Quy chế này là căn
cứ để lập đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị riêng, cấp
giấy phép xây dựng; quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về kiến trúc của các
cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; gồm: 14 phường và 08 xã của thành phố, cụ thể:
Phường Diên Hồng, phường Ia Kring, phường Yên Đỗ, phường Tây Sơn, phường Hoa
Lư, phường Hội Thương, phường Hội Phú, phường Phù Đổng, phường Trà Bá, phường
Thắng Lợi, phường Chi Lăng, phường Thống Nhất, phường Đống Đa, phường Yên Thế
và xã Biển Hồ, xã Tân Sơn, xã Trà Đa, xã Chư Á, xã An Phú, xã Ia Kênh, xã Diên
Phú, xã Gào.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác có
liên quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc tại thành phố
Pleiku.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Làng đồng bào dân tộc
thiểu số là các làng chủ yếu của người Jrai, người Bahnar sinh sống tại thành
phố Pleiku có phong tục, bản sắc văn hoá và không gian kiến trúc cảnh quan
riêng.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung:
a) Tuân thủ theo quy
định của Luật Kiến trúc, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch, Luật Quy hoạch đô thị,
Luật Đất đai, Luật Nhà ở; các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và các
quy định của pháp luật có liên quan.
b) Phù hợp với các định
hướng theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai, các đồ án quy hoạch đô thị, nông thôn đã được phê duyệt.
c) Bảo đảm kết hợp đồng
bộ và hài hoà giữa cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị, bảo đảm kiến trúc đô
thị hiện đại, giàu bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát
huy; chú trọng tổ chức lại đời sống dân cư, phát triển kinh tế trong quá trình
tái thiết và phát triển đô thị; bảo đảm chất lượng sống tại đô thị, đáp ứng cơ
bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho dân cư đô thị.
d) Khu vực đã có quy
hoạch chi tiết được phê duyệt sau thời điểm quy hoạch phân khu được phê duyệt
hoặc đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt điều chỉnh lại theo quy hoạch phân
khu được phê duyệt, việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện
theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
đ) Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu được phê duyệt
nhưng chưa được điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch phân khu thì việc quản lý
không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo quy hoạch phân khu được
duyệt và theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
e) Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết được phê duyệt nhưng chưa có quy hoạch phân khu, việc quản
lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây
dựng được phê duyệt.
g) Đối với khu vực
chưa có quy hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
khác có liên quan hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc là cơ sở
để cấp giấy phép xây dựng.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.1. Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng yêu cầu quản lý đặc thù:
a) Khu trung tâm Hành
chính - Chính trị - Văn hóa cấp tỉnh.
b) Quảng trường Đại
Đoàn Kết và Tượng đài Bác Hồ.
c) Khu vực Biển Hồ tự
nhiên (Hồ A).
d) Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan.
(Bản đồ vị
trí các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thể hiện tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Quy chế này)
2.2. Các khu vực, vị
trí có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.2.1. Khu vực nút
giao thông Ngã ba Phù Đổng.
2.2.2. Tổ hợp các khu
nhà ở sinh thái kết hợp dịch vụ - du lịch tại các miệng núi lửa âm được xác định
theo quy hoạch đô thị, nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.3. Trục cảnh quan
suối Hội Phú, suối Ia Linh.
2.2.4. Vị trí cửa ngõ
đô thị, bao gồm:
a) Cửa ngõ phía Bắc:
Nằm trên đường Võ Văn Kiệt (QL14), phường Yên Thế (gần Ngã tư Biển Hồ);
b) Cửa ngõ phía Nam:
Nằm trên đường Võ Nguyên Giáp (QL14), phường Chi Lăng;
c) Cửa ngõ phía Đông:
Nằm trên đường Lê Duẩn (QL19) tại xã An Phú;
d) Cửa ngõ phía Tây:
Nằm trên đường Nguyễn Văn Cừ, phường Diên Hồng và phường Ia Kring;
đ) Cửa ngõ Cảng hàng
không Pleiku.
(Bản đồ vị
trí các khu vực cửa ngõ đô thị thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế
này)
2.2.5. Khu vực núi
Hàm Rồng ở phía Nam thành phố Pleiku.
2.2.6. Khu vực Biển Hồ
nhân tạo (Hồ B).
2.2.7. Khu vực cảnh
quan nông nghiệp, nông thôn phù hợp loại hình trang trại gắn với dịch vụ, du lịch,
nghỉ dưỡng.
2.2.8. Khu vực các
làng đồng bào dân tộc thiểu số và các khu cảnh quan đặc thù khác được xác định
theo quy hoạch đô thị, nông thôn trên địa bàn thành phố.
2.3. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
a) Việc xây dựng các
công trình tại khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù phải phù hợp với quy hoạch đô
thị, nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
b) Các khu vực di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn cần thực hiện các quy định
về quy hoạch chuyên ngành và theo pháp luật Di sản văn hoá.
c) Đối với các khu vực
đồi núi (núi Hàm Rồng, núi Tiên Sơn, núi Đá, núi Chư Ă): Hạn chế xây dựng; chỉ
xây dựng các công trình có chức năng: Hạ tầng kỹ thuật, công trình đặc thù an
ninh, quốc phòng, công trình điểm nhấn biểu trưng cho đô thị, công trình điểm
nhấn cửa ngõ đô thị.
d) Đối với khu vực cảnh
quan ven suối, hồ, vùng trũng miệng núi lửa âm: Cần thực hiện theo quy hoạch đô
thị, nông thôn được phê duyệt; ưu tiên sử dụng cho mục đích cộng đồng, như: Tổ
chức dải cây xanh kết hợp đường dạo bộ, công trình biểu tượng, ghế đá, nhà vệ
sinh công cộng, hệ thống đèn chiếu sáng kết hợp trang trí; phục vụ các hoạt động
sinh hoạt cộng đồng.
đ) Đối với đất rừng
trong đô thị: Quản lý theo pháp luật về lâm nghiệp, hạn chế xây dựng, được xây
dựng công trình phục vụ du lịch theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và
các quy định khác có liên quan.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng:
a) Khu vực cửa ngõ đô
thị.
b) Các khu vực có yêu
cầu kiểm soát về kiến trúc cảnh quan trên tuyến Nguyễn Tất Thành - Phạm Văn Đồng
- Trường Chinh.
c) Các khu vực có yêu
cầu kiểm soát về kiến trúc cảnh quan trên tuyến Nguyễn Văn Cừ - Hùng Vương - Lê
Duẩn.
d) Khu vực trung tâm
Hành chính - Chính trị - Văn hóa cấp tỉnh.
đ) Khu vực nút giao
thông Ngã ba Phù Đổng.
e) Các khu vực điểm
nhấn chính thuộc trục cảnh quan dọc suối Hội Phú.
(Sơ đồ vị trí
khu vực lập thiết kế đô thị riêng thể hiện tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Quy chế này)
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang:
Là khu vực chủ yếu chỉnh
trang đô thị, được xác định tại các đồ án quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
phân khu đô thị.
Điều 5. Công
trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Công trình công cộng
có quy mô cấp đặc biệt, cấp I.
2. Nhà ga hàng không
dân dụng; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên; công trình tượng đài, công trình
là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; các công
trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác
định trong đồ án quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các công trình điểm
nhấn thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng yêu cầu quản lý đặc thù được quy định
tại khoản 2.1 Điều 4 Quy chế này.
4. Các công trình điểm
nhấn tại các vị trí cửa ngõ đô thị.
(Bản đồ vị
trí các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan và bản đồ vị trí các cửa ngõ
đô thị thể hiện tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này)
Chương
II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định
hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung:
a) Kiến trúc các công
trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy hoạch
chung đô thị được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở
thành các công trình trong đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị
hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc
lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thành
phố, xây dựng nền bản sắc, hình ảnh đô thị phù hợp với nhu cầu của người dân và
chính quyền thành phố Pleiku.
b) Quản lý kiến trúc
đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, củng cố đặc điểm cảnh quan thiên
nhiên, làm nổi bật các đặc điểm văn hóa lịch sử của thành phố, tiếp nối bối cảnh
lịch sử của thành phố, kiểm soát xây dựng toàn diện về hình thái không gian đô
thị, không gian công cộng và phong cách kiến trúc chung đô thị.
c) Công trình kiến
trúc phải phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương. Thiết kế kiến trúc cần thân
thiện với môi trường và người sử dụng.
2. Định hướng chung
cho khu vực trung tâm:
2.1. Trung tâm Hành
chính - Chính trị - Văn hóa cấp tỉnh:
a) Vị trí: Phường Hội
Thương, phường Tây Sơn.
b) Tính chất, chức
năng: Trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa của tỉnh.
c) Chỉnh trang, sắp xếp
các cơ quan nhà nước cấp tỉnh tương xứng vai trò một trung tâm hành chính - văn
hóa của tỉnh, hạt nhân đô thị của thành phố Pleiku.
d) Dựa trên cơ sở các
cơ quan hành chính của tỉnh và thành phố, tổ chức không gian trung tâm hành
chính dọc theo trục đường Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, Trần Phú, khu vực gắn kết
từ đường Hùng Vương đến quảng trường Đại Đoàn Kết, gắn kết không gian các dự
án, công trình trọng điểm tại phường Tây Sơn, phường Hội Thương và khu vực các
phường giáp ranh.
Hình
01. Sơ đồ định hướng tổ chức không gian Trung tâm Hành chính - Chính trị - Văn
hóa cấp tỉnh theo Quy hoạch chung thành phố
2.2. Khu vực nút giao
thông Ngã ba Phù Đổng:
a) Vị trí: Phường Phù
Đổng, phường Trà Bá.
b) Tính chất, chức
năng: Hỗn hợp.
c) Di dời các cơ
quan, khu nhà ở không phù hợp với chức năng theo quy hoạch đô thị được phê duyệt.
d) Giải phóng mặt bằng
nhằm tạo quỹ đất cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đô thị. Hình
thành tổ hợp các công trình có quy mô và chiều cao tầng tương xứng công trình
điểm nhấn đô thị.
đ) Lập thiết kế đô thị
cho khu vực này nhằm tổ chức lại không gian công cộng, tiện ích đô thị, đảo
giao thông Ngã ba Phù Đổng.
Hình
02. Sơ đồ định hướng tổ chức không gian nút giao thông Ngã ba Phù Đổng
2.3. Trung tâm chăm
sóc sức khỏe cộng đồng - tổ hợp chăm sóc sức khỏe:
a) Vị trí: Phường Trà
Bá, xã Trà Đa và các vị trí khác được định hướng theo quy hoạch đô thị, nông
thôn.
b) Tính chất, chức
năng: Trung tâm chăm sóc sức khỏe cộng đồng - tổ hợp chăm sóc sức khỏe.
c) Hình thành các khu
nghỉ dưỡng chăm sóc sức khoẻ xung quanh khu vực trũng (núi lửa âm), khu cảnh
quan đô thị.
d) Kết hợp chặt chẽ với
các trục cảnh quan nhằm tạo thêm những sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe đa dạng,
hấp dẫn.
2.4. Trục cảnh quan
suối Hội Phú:
a) Vị trí: Phường Hội
Phú, phường Ia Kring, phường Hội Thương, phường Phù Đổng và phường Hoa Lư.
b) Tính chất: Hỗn hợp.
c) Định hướng không
gian: Thực hiện theo Quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.5. Khu trung tâm đô
thị còn lại:
a) Vị trí theo Phân
khu A3 - Quy hoạch chung đô thị được duyệt: Gồm các phường Thống Nhất, Diên Hồng,
Ia Kring, Yên Đỗ, Hoa Lư, Phù Đổng, Hội Phú, Trà Bá và một phần xã Trà Đa.
b) Chức năng: Hỗn hợp.
c) Khu vực chủ yếu chỉnh
trang đô thị theo định hướng quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết đô thị được phê duyệt và Quy chế này. Các dự án khu đô thị, khu dân cư mới
thực hiện theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
3. Định hướng chung đối
với khu vực giáp ranh trung tâm đô thị:
a) Vị trí: Phường Yên
Thế, phường Đống Đa, phường Chi Lăng, phường Thắng Lợi, xã Trà Đa, xã Diên Phú.
b) Tạo ra sự chuyển
tiếp về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa đô thị
và nông thôn.
c) Giữ gìn và phát
huy kiến trúc truyền thống trong tổ chức không gian, kết hợp với cảnh quan đặc
trưng của từng khu vực.
d) Nghiên cứu áp dụng
các mô hình kiến trúc nhà ở phù hợp với các hoạt động kinh tế - xã hội theo hướng
văn minh, hiện đại.
4. Định hướng chung đối
với khu vực nông nghiệp thuộc đô thị, thôn, làng trong khu vực nội, ngoại thị:
4.1. Vị trí: Phường
Yên Thế, phường Đống Đa, phường Hoa Lư, phường Chi Lăng, phường Thắng Lợi và
các xã ngoại thị.
4.2. Định hướng
chung:
a) Kiến trúc sử dụng
vật liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến trúc truyền
thống, phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch sinh thái hướng tới
sự hài hòa, phát triển bền vững, giữ được nét văn hóa truyền thống, tạo ra bản
sắc giá trị của đô thị Pleiku.
b) Đối với kiến trúc
các công trình công cộng tại khu vực nông thôn: Thiết kế cần bảo đảm hài hòa với
cảnh quan nông thôn, mật độ xây dựng thấp, bảo đảm khoảng lùi lớn so với lộ giới
và ranh đất, tầng cao vừa phải, khuyến khích các công trình thiết kế có mái dốc.
c) Đối với làng đồng
bào dân tộc thiểu số: Thực hiện theo khoản 7 Điều 8 Quy chế này.
4.3. Đối với nhà ở
khu vực nông thôn:
a) Kế thừa giá trị kiến
trúc truyền thống, bản sắc văn hóa địa phương; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng
địa phương và giải pháp kỹ thuật xây dựng phù hợp với tình hình khu vực ở nông
thôn.
b) Đảm bảo tiêu chuẩn
về nhà ở, không gian sống, không gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập
quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc. Kiến trúc phải được
thiết kế một cách phù hợp, hài hoà nhất cả về mặt thẩm mỹ cũng như về mặt phong
tục tập quán.
c) Kiến trúc nhà ở
nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai.
5. Định hướng chung
các khu đô thị hiện hữu:
a) Khu đô thị hiện hữu
được xác định tại quy hoạch chung và quy hoạch phân khu. Việc đầu tư xây dựng
công trình đảm bảo theo định hướng quy hoạch đô thị được duyệt, các quy định tại
Quy chế này và các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan.
b) Tổ chức sắp xếp lại
hệ thống giao thông. Quản lý lộ giới các tuyến đường theo đồ án quy hoạch đô thị,
các quyết định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Có kế hoạch mở rộng và kiểm
soát các lộ giới hẻm phố nhằm bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ trong các khu dân cư mật độ cao hiện hữu theo quy định.
c) Đối với các trục
đường phố hiện hữu, bắt buộc các chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng mới phải thực
hiện theo quy định về chỉ giới xây dựng, tháo dỡ phần đã xây dựng ngoài chỉ giới
xây dựng để đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép xây dựng mới.
d) Nghiêm cấm đầu tư
xây dựng nhà ở nhiều tầng có nhiều căn hộ không đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
đ) Có lộ trình ngầm
hoá công trình hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo mỹ quan đô thị.
6. Định hướng chung
khu phát triển mới:
a) Phải đầu tư hoàn
chỉnh hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc công trình, cảnh quan đảm bảo theo quy định
hiện hành, đảm bảo đấu nối hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp thoát nước, giao
thông, chiếu sáng, cây xanh…), bảo đảm tính đồng bộ, tiện ích, hiện đại kết nối
với khu vực xung quanh; giải quyết tốt các vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ
sinh môi trường và các tác động bất lợi khác đối với khu vực cũ do việc xây dựng
mới gây ra.
b) Quy hoạch xây dựng
hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt, chú trọng việc đấu nối xử lý đồng
bộ với hệ thống chung của thành phố.
c) Ngầm hoá công
trình hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo mỹ quan đô thị.
7. Định hướng không
gian cảnh quan đô thị:
7.1. Hệ thống vùng cảnh
quan:
a) Vùng cảnh quan ven
suối Hội Phú, suối Ia Linh: Phát triển khai thác bền vững cảnh quan ven suối,
hình thành các công viên, vườn hoa, không gian công cộng, dịch vụ hai bên bờ suối,
tạo nên trục cảnh quan cho thành phố theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
được phê duyệt.
b) Vùng cảnh quan
sinh thái Biển Hồ: Duy trì khung bảo vệ tự nhiên xung quanh Biển Hồ tự nhiên.
Khai thác cảnh quan, du lịch - dịch vụ của khu vực xung quan Biển Hồ hợp lý,
không tác động tiêu cực về môi trường, cảnh quan, địa hình.
c) Vùng cảnh quan
sinh thái núi Hàm Rồng: Phát triển khai thác bền vững cảnh quan; không bố trí
các công trình ảnh hưởng đến cảnh quan chung trong khu vực; bố trí công trình
biểu trưng, công trình điểm nhấn cửa ngõ đô thị.
d) Vùng cảnh quan núi
lửa âm, núi lửa dương: Bảo tồn cảnh quan nông nghiệp, cây xanh, kết hợp phát
triển thành các điểm ngắm cảnh du lịch nông nghiệp, các khu dịch vụ - du lịch,
nhà ở thấp tầng, khu vực có mật độ thấp.
e) Vùng cảnh quan
vành đai nông, lâm nghiệp: Là khu vực gắn với phát triển kinh tế nông nghiệp, dịch
vụ và các làng đồng bào dân tộc thiểu số, điểm dân cư nông thôn của thành phố
Pleiku, đóng vai trò là không gian vùng đệm sinh thái của đô thị.
7.2. Các không gian,
trục cảnh quan chính:
a) Quảng trường Đại
Đoàn Kết: Là công trình có ý nghĩa quan trọng của tỉnh gắn với các hoạt động
chính trị, văn hóa, lễ hội. Sau khi được cấp có thẩm quyền cho phép, các cơ
quan quản lý nhà nước được sử dụng Quảng trường Đại Đoàn Kết để tổ chức thêm
các hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ, du lịch, biểu diễn văn hóa, nghệ
thuật nhằm quảng bá hình ảnh của quốc gia và tỉnh Gia Lai; bố trí các tiện ích
đô thị như ghế ngồi, thu gom rác, nhà vệ sinh công cộng, đèn chiếu sáng vào ban
đêm, cây xanh trang trí, không gian vui chơi dành cho trẻ em… nhằm đa dạng
không gian quảng trường.
b) Trục cảnh quan
xanh: Khu du lịch Biển Hồ - Trục cảnh quan suối Hội Phú - Núi Hàm Rồng. Thiết kế
các trục không gian từ phía dưới suối lên trên đường chính. Xuyên suốt trục cần
chú ý thiết kế cảnh quan và bố trí các tiện ích đô thị.
c) Riêng đối với
không gian Biển Hồ định hướng cảnh quan như sau: Bảo tồn, duy trì và cải tạo
vùng bảo vệ cách ly xung quanh Biển Hồ tự nhiên (Hồ A). Không gian khu vực bảo
tồn phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc, cảnh
quan vốn có của khu vực. Duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực kết hợp
hình thành các không gian ngắm cảnh, đường dạo vành đai và bố trí các điểm cung
cấp dịch vụ - du lịch, nghỉ dưỡng xung quanh Biển Hồ nhân tạo (Hồ B).
d) Các tuyến phố
chính: Trục Hùng Vương, Lê Duẩn đảm nhận vai trò là tuyến đường chính đô thị. Cần
tổ chức lập thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh trang.
đ) Khu du lịch sinh
thái Đồi Thông: Khu du lịch văn hóa, tâm linh kết hợp du lịch sinh thái, dịch vụ,
nghỉ dưỡng gắn liền với các giá trị về cảnh quan tự nhiên, văn hóa tại khu vực
quy hoạch. Khu vực có các chức năng phục vụ cho thành phố Pleiku về du lịch
sinh thái, vui chơi giải trí, cây xanh, thể dục thể thao gắn với môi trường,
không gian kiến trúc cảnh quan.
7.3. Hệ thống công
viên cây xanh, mặt nước cảnh quan:
7.3.1. Hệ thống công
viên cây xanh, mặt nước cảnh quan chính đô thị:
a) Công viên ven suối
Hội Phú, suối Ia Linh;
b) Công viên Diên Hồng,
công viên Đồng Xanh và các công viên cây xanh tại các xã, phường được định hướng
trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn;
c) Cảnh quan cây xanh
sinh thái núi lửa âm, núi lửa dương;
d) Cảnh quan sinh
thái Biển Hồ;
đ) Cảnh quan núi Hàm
Rồng;
e) Vùng phát triển
nông, lâm nghiệp kết hợp với du lịch nghỉ dưỡng.
7.3.2. Quy định quản
lý về việc trồng cây mới, chăm sóc cây xanh:
a) Thực hiện theo quy
định hiện hành.
b) Cây xanh phải được
tuyển chọn chủng loại cây đáp ứng các yêu cầu cụ thể cho từng khu vực trong đô
thị như tạo bóng mát, chắn gió, ngăn cản bụi, tiếng ồn hoặc tạo cảnh quan kiến
trúc đô thị và phù hợp với đề án phát triển cây xanh được phê duyệt.
c) Huy động mọi tổ chức,
cá nhân tích cực tham gia trồng cây xanh trong khuôn viên trong cơ quan, gia
đình với chủng loại phù hợp.
d) Tổ chức gắn mã số
quản lý cây xanh và khuyến khích các hoạt động tự quản nhằm bảo vệ cây xanh đường
phố.
đ) Khuyến khích các
hoạt động tình nguyện trồng cây, đề xuất ngày trồng cây hằng năm thống nhất tại
các địa phương và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7.3.3. Quản lý hệ thống
suối, hồ và cảnh quan xung quanh:
7.3.3.1. Ưu tiên xây
dựng hệ thống công viên, cây xanh cảnh quan, công trình văn hóa, vui chơi giải
trí, nhà hàng, dịch vụ du lịch và các tiện ích đô thị theo quy hoạch chi tiết
được phê duyệt.
7.3.3.2. Đảm bảo tính
liên tục của không gian cây xanh, mặt nước, suối hiện hữu gắn với công viên, hồ,
hai bên suối.
7.3.3.3. Bờ suối cần
được kè mái, bố trí rào chắn, lan can, miệng xả nước đảm bảo an toàn, vệ sinh,
yêu cầu thẩm mỹ phù hợp cảnh quan toàn tuyến.
7.3.3.4. Những hoạt động
không được phép:
a) Các hành vi xâm lấn,
xây dựng trong hành lang bảo vệ suối, hồ.
b) Các hoạt động gây
ô nhiễm môi trường tự nhiên, cảnh quan sinh thái dọc các suối, hồ.
7.3.4. Các quy định cụ
thể tại khu vực cảnh quan suối, mương, vùng trũng:
a) Các dự án và công
trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các yếu tố cảnh quan,
môi trường mặt nước gắn kết với việc tổ chức các không gian công cộng, công
viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực.
b) Phương án quy hoạch
cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp suối, hạn chế thay đổi và thu hẹp
dòng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông, cầu đường bộ đảm bảo dòng chảy của mặt
nước.
c) Tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật hiện hành về quản lý suối, hồ.
d) Việc san lấp, nắn
chỉnh tuyến suối để đảm bảo tính khả thi khi thực hiện dự án và phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
và cần đảm bảo tổng thể thoát nước chung khu vực. Có giải pháp bố trí hồ điều
tiết, hệ thống cống hộp thay thế hoặc các giải pháp khả thi khác.
đ) Khu vực ven suối cần
bố trí các công trình có mật độ xây dựng thấp hơn so với các khu vực lân cận.
Công trình ven suối cần có khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng từ thấp đến
cao theo hướng từ bờ suối, hài hòa với không gian, cảnh quan chung của khu vực.
8. Định hướng về kiến
trúc:
8.1. Trên các tuyến
đường chính đô thị, liên khu vực, đường chính khu vực:
a) Xác định, phân cấp
các trục đường theo đồ án Quy hoạch chung thành phố định hướng gồm 2 tuyến đường
chính đô thị và 12 đường liên khu vực như sau:
Bảng
01. Các trục đường cấp đô thị
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
Lộ giới
(m)
|
Cấp đường
|
Ghi chú
|
1
|
Võ Văn Kiệt
- Phạm Văn Đồng - Nguyễn Tất Thành - Trường Chinh - Võ Nguyên Giáp
|
30-50
|
Đường
chính đô thị
|
Lộ giới này
là định hướng của đồ án quy hoạch chung thành phố, lộ giới cụ thể của mỗi tuyến
đường sẽ được xác định cụ thể ở các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết đô thị
|
2
|
Nguyễn Văn
Cừ - Hùng Vương - Lê Duẩn
|
26-50
|
3
|
Trường Sơn
- Tôn Đức Thắng - Phạm Hùng
|
30
|
Đường
Liên khu vực
|
4
|
Hà Huy Tập
nối dài
|
30
|
5
|
Lê Đại Hành
- Lý Thái Tổ
|
30
|
6
|
Lê Thánh
Tôn - Nguyễn Chí Thanh
|
30-50
|
7
|
17/3
|
25-60
|
8
|
Lê Thị Hồng
Gấm - Tôn Thất Thuyết
|
21-30
|
9
|
Phan Đình
Phùng - Cách Mạng Tháng Tháng Tám
|
27-30
|
10
|
Nguyễn Văn
Linh - Nơ Trang Long
|
35-50
|
11
|
Hoàng Sa nối
dài
|
30
- 33
|
12
|
Trần Nhật
Duật
|
35-50
|
13
|
Lý Thường
Kiệt - Ngô Quyền
|
50
|
14
|
Tôn Thất
Tùng nối dài
|
30
|
Hình
03. Sơ đồ các tuyến đường cần quản lý không gian kiến trúc cảnh quan
b) Quy định về công
trình kiến trúc trên tuyến: Chức năng, tính chất công trình xây dựng hai bên
tuyến đường thực hiện theo quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu. Hình dáng
kiến trúc công trình đảm bảo yếu tố hài hòa với cảnh quan khu vực đó như màu sắc,
hình dáng mặt đứng, chiều cao công trình. Công trình xây dựng phải đảm bảo yêu
cầu thiết kế phù hợp đồng bộ với kết cấu hạ tầng đường đô thị, đảm bảo an toàn
giao thông cho người tham gia giao thông.
8.2. Đối với khu vực
đô thị hiện hữu:
a) Công tác quản lý cần
tạo điều kiện tăng cường sự đồng bộ về tầng cao, cao độ, khoảng lùi, chi tiết
kiến trúc, màu sắc, vật liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến
phố.
b) Khuyến khích việc
nhập các thửa đất để có các lô đất lớn hơn. Cấm chia tách các lô đất có diện
tích, chiều rộng, chiều sâu không đảm bảo quy định về diện tích tối thiểu khi
tách thửa.
c) Nghiêm cấm xây dựng
các công trình không đảm bảo an toàn về kết cấu công trình, công trình ảnh hưởng
mỹ quan đô thị, công trình không đảm bảo về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ theo quy định; các công trình gây tác động tiêu cực đến môi trường sống của
khu dân cư đô thị hiện hữu.
8.3. Đối với khu đô
thị mới, khu dân cư mới:
Việc đầu tư xây dựng
tại các khu đô thị mới, khu dân cư mới được thực hiện theo quy hoạch chi tiết
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch, hạ
tầng kỹ thuật và các quy định hiện hành khác có liên quan.
8.4. Đối với khu giáp
ranh nội thị:
Tạo sự chuyển tiếp
hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại các vị trí giáp ranh
giữa nội và ngoại thị. Định hướng phát triển kiến trúc khu vực phù hợp với đặc
trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực.
8.5. Đối với khu vực
cần bảo tồn:
Khu vực cần bảo tồn
di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình kiến
trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ
gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn
có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường,
mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ công trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải
có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới
hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng
của công trình.
8.6. Đối với khu vực
dự trữ phát triển:
Cần tuân thủ các quy
định về xây dựng trong các khu vực này. Khuyến khích xây dựng các dạng công
trình tiền chế, lắp ghép, có khả năng di động.
8.7. Đối với khu vực
công nghiệp:
a) Cần áp dụng các giải
pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa mảng
xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo vệ môi
trường.
b) Bổ sung không gian
công cộng, khu nhà lưu trú cho công nhân, khu thiết chế công đoàn tại khu vực
công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng môi trường sinh hoạt, làm việc và nhu cầu
nhà ở cho công nhân.
8.8. Đối với kiến
trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm đô thị:
a) Chiều cao của công
trình phải phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt;
b) Các công trình kiến
trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp,
có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian khu vực
trung tâm.
Điều
7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Cơ sở đặc điểm,
tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương: Thành phố Pleiku được xuất
phát là một vùng đất cao nguyên, nơi những làng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với
các không gian lễ hội, Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên độc đáo đã được
thế giới công nhận là di sản của nhân loại.
Chính các làng đồng
bào dân tộc thiểu số cùng với tập quán sinh sống, lao động, tín ngưỡng của mình
đã hình thành nên những nét đặc thù của thành phố Pleiku.
2. Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới:
2.1. Về nét kiến trúc
đặc thù:
a) Đại diện về yếu tố
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc thành phố Pleiku là phong cách kiến
trúc của các công trình thiết chế văn hoá, nhà ở truyền thống của các làng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
b) Đặc thù nhất là bộ
mái dốc, một đặc trưng rõ nét của kiến trúc các làng đồng bào dân tộc thiểu số
tại thành phố Pleiku cần khai thác tối đa. Mái dốc đối với kiến trúc thấp tầng,
vật liệu lợp bằng ngói, vật liệu đặc trưng… phủ rộng ra khỏi tường nhà. Hạn chế
việc làm mái bê tông cốt thép, nếu là mái bê tông thì phải có vật liệu lợp bên
trên. Yêu cầu với mái phải có độ dốc lớn để phù hợp với điều kiện khí hậu đặc
thù địa phương và có những biện pháp kỹ thuật chống tốc mái khi có gió lốc.
c) Không gian nội thất
có thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương, công trình nên có
hành lang trước và sau.
2.2. Về vật liệu xây
dựng:
a) Khuyến khích sử dụng
vật liệu nhân tạo thay thế vật liệu tự nhiên nhưng vẫn giữ được các đặc tính mô
phỏng của vật liệu tự nhiên cho các công trình.
b) Tường bao che được
xây dựng kiên cố; tường không nên ốp các loại gạch men mà nên dùng các loại sơn
chống thấm trang trí.
c) Mái ngói, tôn hoặc
bê tông có lợp tôn, vật liệu đặc trưng để chống nóng, chống ẩm do điều kiện khí
hậu mưa và nắng kéo dài.
3. Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc cải tạo sửa chữa:
a) Khi cải tạo sửa chữa
công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến
trúc có giá trị đặc trưng của thành phố đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận
bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
b) Đối với công trình
cải tạo, sửa chữa cần sử dụng kỹ thuật, vật liệu tương thích để đáp ứng các yêu
cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.
Điều
8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Đối với Khu trung
tâm Hành chính - Chính trị - Văn hóa cấp tỉnh:
Tập trung quy hoạch cải
tạo, nâng cấp các công trình hành chính - chính trị để tạo thành quần thể kiến
trúc tiêu biểu cho đô thị. Kiểm soát chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng chặt
chẽ nhằm nâng cao không gian cảnh quan đô thị khu vực. Tăng cường nâng cấp, chỉnh
trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cây xanh, tiện ích đô thị. Tổ chức
không gian kiến trúc, cảnh quan tuân thủ theo quy hoạch đô thị được duyệt.
2. Đối với Khu vực
nút giao thông Ngã ba Phù Đổng:
Khuyến khích các loại
hình công trình có kiến trúc hiện đại kết hợp với các thủ pháp cảnh quan nghệ
thuật tạo thêm sự năng động, linh hoạt cho khu vực. Các công trình phát triển
chức năng hỗn hợp tại các vị trí trung tâm cần được nghiên cứu đề xuất công
trình tạo điểm nhấn cho thành phố, các công trình này phải tuân thủ theo quy hoạch
đô thị được duyệt.
3. Đối với làng, điểm
dân cư nông thôn gắn với du lịch nghỉ dưỡng, gắn với trải nghiệm văn hoá bản địa,
trải nghiệm không gian sản xuất nông nghiệp:
Hình thành khu nghỉ
dưỡng, khu trang trại kết hợp với dịch vụ - du lịch, khu nhà ở cho khách du lịch
thuê có kiến trúc theo phong cách kiến trúc làng đồng bào dân tộc thiểu số tại
địa phương, kiến trúc thuần Việt, kết hợp nội thất trang bị hiện đại, hài hoà.
4. Đối với Khu vực Biển
Hồ:
a) Phát triển công
viên cây xanh bảo tồn. Tạo vành đai xanh cách ly, đầu tư xây dựng các hạng mục
công trình theo quy hoạch đô thị, nông thôn được phê duyệt.
b) Tạo đường đi bộ kết
hợp ngắm cảnh. Thiết lập các điểm nghỉ chân, điểm ngắm cảnh kết hợp với các
không gian làng, điểm dân cư xung quanh hồ.
c) Tại Biển Hồ nhân tạo
(Hồ B): Đề xuất các hoạt động du lịch, dịch vụ. Trên cơ sở đó hình thành các điểm
du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng kết hợp du lịch văn hóa.
5. Đối với Khu vực
núi Hàm Rồng:
Khu vực hạn chế xây dựng,
được phép xây dựng các công trình kiến trúc biểu trưng cho đô thị, công trình
điểm nhấn cửa ngõ đô thị, công trình có tính thẩm mỹ cao gắn liền với công tác
bảo tồn hệ thống cây xanh cảnh quan hiện có.
6. Đối với Khu vực suối
Hội Phú, suối Ia Linh:
Tuân thủ theo quy hoạch
đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Các không gian
làng đồng bào dân tộc thiểu số trong thành phố:
7.1. Theo định hướng
của đồ án quy hoạch chung thành phố, không gian làng đồng bào dân tộc thiểu số
tại thành phố Pleiku gồm có 3 dạng sau:
a) Làng văn hóa du lịch:
Gồm các làng có nét văn hoá còn lưu giữ rõ nét hoặc có vị trí tại khu vực cảnh
quan đẹp, phù hợp để khai thác du lịch.
b) Làng trong đô thị:
Gồm các làng thuộc các phường nội thị.
c) Làng còn lại thuộc
khu vực ngoại thị.
Hình
04. Sơ đồ không gian làng đồng bào dân tộc thiểu số trong thành phố Pleiku
Bảng
02. Danh mục phân loại các làng
STT
|
Tên làng
|
Tính chất
|
Vị trí
|
1
|
Làng Ơp
|
Làng
văn hóa du lịch
|
Phường
Hoa Lư
|
2
|
Làng Kép
|
Phường
Đống Đa
|
3
|
Làng
IaNueng
|
Xã
Biển Hồ
|
4
|
Làng Phung
|
Xã
Biển Hồ
|
5
|
Làng Têng 1
|
Xã
Tân Sơn
|
6
|
Làng Têng 2
|
Xã
Tân Sơn
|
7
|
Làng Wâu
|
Xã
Chư Ă
|
1
|
Làng Ia
Lang
|
Làng
trong đô thị
|
Phường
Chi Lăng
|
2
|
Làng Ngol Tả
|
Phường
Chi Lăng
|
3
|
Làng Châm
Anẻh
|
Phường
Chi Lăng
|
4
|
Làng
Brukngol
|
Phường
Yên Thế
|
5
|
Làng Ngŏ
|
Phường
Trà Bá
|
6
|
Làng Ngol
|
Phường
Trà Bá
|
7
|
Làng Khưn
|
Phường
Trà Bá
|
8
|
Làng Chuét
1
|
Phường
Thắng Lợi
|
9
|
Làng Chuét
2
|
Phường
Thắng Lợi
|
10
|
Làng Nha
Prông
|
Phường
Thắng Lợi
|
11
|
Làng
Pleikuroh
|
Phường
Yên Đỗ
|
1
|
Làng A
|
Các
Làng còn lại thuộc khu vực ngoại thị
|
Xã
Gào
|
2
|
Làng B
|
Xã
Gào
|
3
|
Làng C
|
Xã
Gào
|
4
|
Làng D
|
Xã
Gào
|
5
|
Làng Mơ Nú
|
Xã
Chư Ă
|
6
|
Làng Bông
Bao
|
Xã
Chư Ă
|
7
|
Làng Bông
Phun
|
Xã
Chư Ă
|
8
|
Làng Nha
Hyơn
|
Xã
Chư Ă
|
9
|
Làng Chuét
Ngol
|
Xã
Chư Ă
|
10
|
Làng
Do-Guăh
|
Xã
Chư Ă
|
11
|
Làng KTu
|
Xã
Chư Ă
|
12
|
Làng Nhao 1
|
Xã
IaKênh
|
13
|
Làng Nhao 2
|
Xã
IaKênh
|
14
|
Làng Mơ Nú
|
Xã
IaKênh
|
15
|
Làng Osơr
|
Xã
IaKênh
|
16
|
Làng Thong
Ngó
|
Xã
IaKênh
|
17
|
Làng Thong
Yố
|
Xã
IaKênh
|
18
|
Làng Thung
Dôr
|
Xã
An Phú
|
19
|
Làng Bong
Phrâo
|
Xã
An Phú
|
7.2. Quy định làng
văn hóa du lịch:
a. Đối với những làng
có nhiều giá trị văn hoá - kiến trúc - cảnh quan, mô hình đề xuất là bảo tồn -
tôn tạo. Bảo tồn hình thái quy hoạch, không gian kiến trúc truyền thống, trùng
tu các công trình kiến trúc truyền thống. Tôn tạo cảnh quan, địa hình thiên
nhiên, môi trường.
b) Khoanh vùng các
khu vực có giá trị nhất để bảo tồn nguyên trạng: Khu nhà Rông - sân lễ hội, khu
nhà mồ và tượng nhà mồ, khu thể dục thể thao, các thiết chế văn hoá khác, khu ở
đặc trưng nhất xem như là những hiện vật sống để trưng bày. Những khu bảo tồn
nguyên trạng này nếu thiếu hoặc bị hư hỏng sẽ dùng biện pháp phục chế, trùng tu
nhằm tái hiện lại nguyên bản theo truyền thống.
c) Ngoài việc bảo tồn
- tôn tạo bên trong làng, không gian chuyển tiếp giữa làng với khu chức năng
khác của đô thị khuyến khích hình thành một vùng không gian đệm chuyển tiếp
(khoảng cách giới hạn cho vùng đệm được đề xuất cụ thể tại các đồ án quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch chi tiết lập riêng cho khu vực này). Đây là vùng hạn chế
xây dựng các công trình có chiều cao trên 6 tầng, không bố trí các công trình
cho hoạt động sản xuất ô nhiễm, chủ yếu tạo vành đai cây xanh, khu nông nghiệp
sạch gắn khu nhà vườn, biệt thự có chiều cao được kiểm soát một cách chặt chẽ.
7.3. Quy định làng
trong đô thị:
a) Từng bước tôn tạo,
khôi phục các không gian: Khu nhà Rông - sân lễ hội, khu nhà mồ và tượng nhà mồ,
khu thể dục thể thao, các thiết chế văn hoá khác.
b) Đề xuất mô hình
xây dựng và phát triển thành khu ở đặc thù của đô thị, có đầy đủ chức năng của
một đơn vị ở, quy mô tương đương với tổ dân phố hiện nay. Cơ bản vẫn giữ theo
hình thái của quy hoạch truyền thống, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất được
tăng cao hơn, phát triển làng theo hình thức nhà vườn và nhà liên kế có sân vườn.
Hình thái kiến trúc nhà ở phát triển theo loại nhà sàn truyền thống được nghiên
cứu cải tiến về hình thức kiến trúc cũng như tổ chức dây chuyền sử dụng, có thể
sử dụng vật liệu xây dựng và trang thiết bị hiện đại.
c) Chiều cao xây dựng
của khu ở đặc thù này khống chế theo quy hoạch đô thị được duyệt.
7.4. Quy định làng
còn lại thuộc khu vực ngoại thị:
a) Đối với các làng
tương đối có giá trị, đề xuất mô hình bảo tồn thích ứng, giữ gìn không gian quy
hoạch kiến trúc truyền thống, phát triển làng theo hướng truyền thống có bản sắc
địa phương.
b) Theo hướng chuyển
đổi một số chức năng, cải tạo và mở rộng làng cũng như các không gian công cộng,
tăng mật độ xây dựng khu ở để đáp ứng nhu cầu phát triển dân số, xây dựng thêm
công trình phục vụ mục đích sử dụng mới.
c) Việc thực hiện mô
hình bảo tồn thích ứng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, hệ thống hạ
tầng được đấu nối đồng bộ với hạ tầng của đô thị, nông thôn.
8. Quy định đối với
trang trại nông nghiệp kết hợp dịch vụ, nghỉ dưỡng:
a) Phù hợp quy định về
đất đai: Việc đầu tư mô hình trang trại nông nghiệp kết hợp dịch vụ, nghỉ dưỡng
phải phù hợp với mục đích sử dụng đất quy định của pháp luật về đất đai và các
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
b) Việc cấp giấy phép
xây dựng: Thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014,
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 và
các quy định khác có liên quan.
Điều 9. Quy định
đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Quy định đối với
công trình công cộng:
a) Việc đầu tư xây dựng
công trình công cộng phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt, quy chuẩn,
tiêu chuẩn về quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ và các quy định có liên quan về xây dựng công trình công cộng.
b) Công trình phải có
hình thức kiến trúc đẹp, thể hiện được bản sắc kiến trúc, phù hợp truyền thống
văn hóa địa phương, công năng sử dụng hợp lý, tận dụng tối đa các điều kiện về
thông gió, chiếu sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng. Đảm bảo sử dụng an toàn,
bền vững, an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
c) Đối với công trình
công cộng được xây dựng trong khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết xây dựng được phê duyệt, khi xây dựng mới, sửa chữa cải tạo phải tuân thủ
Quy chế này.
d) Các dự án đầu tư
xây dựng công trình công cộng có tính chất quan trọng, là điểm nhấn của khu đô
thị mới, khu vực cảnh quan đô thị, khu vực cửa ngõ đô thị, khu vực đặc thù về
thể thao, du lịch: Trước khi thẩm định, phê duyệt, chủ đầu tư phải tổ chức lấy
ý kiến của Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh nhằm đảm bảo công trình hoàn
thành đạt giá trị thẩm mỹ kiến trúc, hài hòa cảnh quan khu vực, tăng mỹ quan
chung cho đô thị.
đ) Công trình công cộng
xây dựng khu vực địa hình dốc, đặc thù: Phải đảm bảo an toàn công trình và công
trình lân cận, có biện pháp bảo vệ chống sạt lở đất, biến dạng địa hình khu vực
xung quanh công trình.
e) Kiến trúc của công
trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc đặc
trưng của loại công trình công cộng đó.
g) Kiến trúc các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất,
địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của
biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
h) Khuyến khích áp dụng
các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân
thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
i) Khuyến khích thiết
kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí
các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian
xanh phục vụ cộng đồng.
k) Tổ chức cây xanh,
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại
khu vực; bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh,
sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng
đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù hợp với chức năng công
trình.
l) Tổ chức phương án
kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện
cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, quy chuẩn về tiếp cận công trình
dành cho người khuyết tật.
m) Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết
nối tại các ngã giao nút giao thông.
n) Lối ra vào công
trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến
khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình và quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
2. Quy định đối với
công trình nhà ở:
2.1. Quy định đối với
nhà ở riêng lẻ trong khu ở hiện trạng đô thị (khu đô thị hiện hữu):
2.1.1.Yêu cầu về diện
tích và kích thước lô đất xây dựng:
Các lô đất xây dựng
loại hình công trình nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo tuân thủ theo quy định của Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh về diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa
đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về Quy hoạch xây dựng.
2.1.2. Đối với các lô
đất đặc thù có vị trí mặt tiền đường đô thị:
a) Nếu lô đất có diện
tích dưới 15m² hoặc có chiều rộng mặt tiền (hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây
dựng) nhỏ hơn 3,0m: Chỉ được cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng; không được xây
dựng mới.
b) Nếu lô đất có diện
tích từ 15m² đến dưới 45m² (đối với đường có chỉ giới ≥ 20m) và đến dưới 36m²
(đối với các đường còn lại), có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới
xây dựng từ 3,0m trở lên: Được phép cải tạo, sửa chữa theo quy mô số tầng hiện
hữu hoặc xây dựng mới tối đa 2 tầng (được phép bố trí tầng lửng tại tầng trệt
và mái che cầu thang tại sân thượng).
2.1.3. Đối với các lô
đất đặc thù có vị trí mặt tiền đường hẻm đô thị:
2.1.3.1. Đối với lô đất
hiện hữu có diện tích dưới 15m²:
a) Chiều rộng mặt tiền
(hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) nhỏ hơn 3,0m: Chỉ được cải tạo, sửa
chữa theo hiện trạng; không được xây dựng mới.
b) Chiều rộng mặt tiền
và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên: Được cải tạo, sửa chữa
theo hiện trạng hoặc xây mới quy mô 1 tầng (được phép bố trí tầng lửng tại tầng
trệt và mái che cầu thang tại sân thượng).
c) Đối với các dự án
khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở đầu tư xây dựng mới: Chủ đầu tư phải có
phương án xử lý triệt để, không phát sinh trường hợp này.
2.1.3.2. Đối với lô đất
có diện tích từ 15m² đến dưới 36m²:
2.1.3.2.1. Có chiều rộng
(hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) nhỏ hơn 2,0m: Trường hợp đã tồn tại
được phép cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng (Đối với các dự án khu đô thị, khu
dân cư, khu nhà ở đầu tư xây dựng mới: Chủ đầu tư phải có phương án xử lý triệt
để, không phát sinh trường hợp này).
2.1.3.2.2. Có chiều rộng
(hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) từ 2,0m đến dưới 3,0m: Được phép cải
tạo, sửa chữa theo hiện trạng hoặc xây dựng mới tối đa 2 tầng (được phép bố trí
tầng lửng tại tầng trệt và mái che cầu thang tại sân thượng).
2.1.3.2.3. Có chiều rộng
(hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) từ 3,0m trở lên hoặc có chiều rộng
(hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) từ 2,0m đến dưới 3,0m nhưng có điều
kiện hợp khối kiến trúc lân cận: Được phép cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng hoặc
xây dựng mới với chiều cao toàn công trình xác định theo lộ giới hẻm như sau:
a) Hẻm lộ giới ≥5,5
m: Xây dựng tối đa 3 tầng (được phép bố trí tầng lửng tại tầng trệt và mái che
cầu thang tại sân thượng).
b) Hẻm lộ giới
<5,5 m: Xây dựng tối đa 3 tầng (không bố trí tầng lửng tại tầng trệt, được
phép bố trí mái che cầu thang tại sân thượng).
c) Việc xác định tính
chất của trục giao thông (đường hay hẻm) do cơ quan quản lý đô thị có thẩm quyền
xem xét và lập danh mục cụ thể. Trong trường hợp lô đất không đủ chuẩn áp dụng
quy định, có vị trí trên trục đường hoặc trong hẻm, nếu có điều kiện hợp khối
kiến trúc bên ngoài hoặc khu đất có chiều dài lớn và mở rộng về phía sau sẽ được
cơ quan quản lý đô thị có thẩm quyền xem xét cụ thể.
2.1.4. Quy định về cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn: Thực hiện theo quy định của pháp luật về hiện
hành.
2.1.5. Quy định quản
lý về mật độ xây dựng: Theo quy chuẩn về Quy hoạch xây dựng và theo Bảng 03 dưới
đây.
Bảng
03. Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt
thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)
Diện tích lô đất
(m2/căn nhà)
|
≤
90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥
1 000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
Ghi
chú: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không
vượt quá 7 lần.
|
2.1.6. Quy định về tầng
cao xây dựng:
2.1.6.1. Tầng cao xây
dựng phải đảm bảo theo quy hoạch đô thị được duyệt và tĩnh không sân bay
Pleiku. Ngoài ra, tuân thủ quy định tại Bảng 04 dưới đây.
Bảng 04. Chiều
cao công trình nhà ở riêng lẻ
Chiều rộng lộ giới
L (m)
|
Tầng cao cơ bản (tầng)
|
Số tầng cộng thêm nếu thuộc khu vực trung tâm đô thị
(phân khu A3 - theo quy hoạch chung được duyệt) (tầng)
|
Số tầng khối nền tối đa + số tầng giật lùi tối đa (tầng)
|
Tầng cao tối đa (tầng)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(5)
|
(6)
|
L
≥ 20
|
6
|
+1
|
6+1
|
7
|
12
≤ L < 20
|
6
|
+1
|
6+1
|
7
|
7
≤ L< 12
|
4
|
+1
|
4+1
|
5
|
5,5
≤ L< 7
|
3
|
0
|
3+0
|
3
|
L
< 5,5
|
3
|
0
|
3+0
|
3
|
Ghi chú:
a. Số tầng
cơ bản: Là số tầng được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; tầng cộng thêm phải
lùi vào so với chỉ giới xây dựng 3,5m.
b. Trường hợp
chiều rộng mặt tiền công trình nhỏ hơn 4,0m thì không áp dụng cộng thêm tầng
tại Bảng 04 nêu trên;
c. Số tầng
không được vượt quá số tầng được quy định tại quy hoạch phân khu đã được duyệt.
|
2.1.7. Quy định về
chiều cao từng tầng:
Bảng
05. Chiều cao từng tầng
Chiều rộng lộ giới L (m)
|
Tầng trệt
|
Tầng trệt có lửng
|
Tầng lầu
|
L
≥ 20
|
4,2m
|
7,0m
|
3,6m
|
12
≤ L < 20
|
3,6m
- 4,2m
|
7,0m
|
3,2m-3,6m
|
7
≤ L < 12
|
3,6m
- 4,2m
|
5,8m
|
3,2m-3,6m
|
5,5
≤ L < 7
|
3,6m
- 4,2m
|
5,8m
|
3,2m-3,6m
|
L
< 5,5
|
3,6m
- 4,2m
|
5,8m
|
3,2m-3,6m
|
2.1.8. Xử lý tầng cao
đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với nhà ở tại
các khu vực dân cư đô thị hiện hữu mà các nhà ở xung quanh hiện đang xây dựng
có số tầng vượt quá quy định của Quy chế này thì tùy trường hợp có thể được cơ
quan chức năng xem xét cấp giấy phép xây dựng công trình có tầng cao đồng bộ với
các căn nhà hiện hữu để đảm bảo sự hợp khối và thẩm mỹ chung cho toàn tuyến phố.
b) Trường hợp nhà ở tại
các vị trí góc giao của hai đường có quy định khác nhau về tầng cao các chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định theo quy định đối với đường có lộ giới
nhỏ hơn.
2.1.9. Hệ số sử dụng
đất:
Hệ số sử dụng đất nhà
ở riêng lẻ phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không quá 07 lần.
2.1.10. Quy định về
khoảng lùi xây dựng công trình so với chỉ giới đường đỏ:
Tuân thủ theo quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được phê duyệt và thực hiện theo quy chuẩn QCVN
01:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2.1.11. Quy định về
giàn hoa, lam trang trí, cầu thang trên sân thượng:
a) Mái che cầu thang
(nếu là mái bằng bê tông cốt thép) có chiều cao tối đa 3m (tính từ sàn sân thượng).
Trường hợp mái che cầu thang là mái dốc, độ dốc mái không quá 35°, chiều cao từ
sàn sân thượng đến mép dưới mái dốc tối đa 3m.
b) Giàn hoa, lam
trang trí chỉ được bố trí tại không gian sân thượng của tầng cao tối đa công
trình (tầng sân thượng và mái che cầu thang) với chiều cao tối đa 3m (tính từ
sàn mái), được thiết kế trống thoáng (phần trống thoáng này chiếm tỷ lệ tối thiểu
80% diện tích từng bề mặt che phủ).
c) Diện tích phần mái
che cầu thang không được lớn hơn 1/2 diện tích sàn sân thượng.
2.1.12. Quy định về
ban công, ô văng:
a) Độ vươn của ban
công, ô văng nhô ra trên không gian lộ giới phụ thuộc vào chiều rộng của lộ giới,
cụ thể theo Bảng 06 như sau:
Bảng 06. Độ
vươn của ban công, ô văng
Chiều rộng lộ giới L (m)
|
Độ vươn tối đa (m)
|
L
< 7
|
0
|
7
≤ L < 12
|
0,9
|
12
≤ L < 20
|
1,2
|
L
≥ 20
|
1,4
|
b) Trường hợp đường
(hoặc hẻm) có hệ thống đường dây điện đi nổi có quy định hành lang an toàn, việc
cho phép xây dựng ô văng, ban công phải bảo đảm các quy định về hành lang an
toàn đối với hệ thống đường dây điện.
2.1.13. Quy định về mở
cửa đối với nhà ở:
2.1.13.1. Đối với việc
mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió sang thửa đất liền kề:
a) Không được mở cửa
đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường xây sát với ranh giới của lô đất hoặc ranh
giới nền công trình thuộc đất công trình công cộng hoặc thuộc quyền sử dụng của
người khác.
b) Chỉ được phép mở cửa
đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh giới lô đất liền kề từ 1,0 m
trở lên và có biện pháp phòng tránh các tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà đối
diện, kích thước cửa phải phù hợp.
2.1.13.2. Đối với việc
mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió ra lối đi chung, đường giao thông: Cho phép mở
cửa đi, cửa thoát hiểm trực tiếp ra đường giao thông, lối đi chung khi đảm bảo
các yếu tố sau:
a) Cánh cửa đi, cửa sổ
không được phép mở trực tiếp ra đường, lối đi chung.
b) Các chi tiết kiến
trúc trên cửa đi, cửa sổ quay ra đường hẻm, lối đi chung cách mặt đất từ 2,5m
trở lên.
2.1.14. Quy định về tầng
hầm, tầng bán hầm:
2.1.14.1. Tầng hầm: Tầng
có một nửa chiều cao nằm dưới cốt vỉa hè. Cao độ sàn tầng trệt đối với công
trình có tầng hầm không vượt quá 1,4 m so với cao độ vỉa hè.
a) Khuyến khích xây dựng
tầng hầm ở khu vực có địa hình dốc để hạn chế san lấp nền và tạo giao thông
tĩnh.
b) Ram dốc của lối
vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn
khi ra vào.
c) Đối với nhà có mặt
tiền xây dựng giáp với đường có lộ giới nhỏ hơn 7m, không thiết kế tầng hầm có
lối lên xuống dành cho ô tô tiếp cận trực tiếp với đường.
2.1.14.2. Tầng bán hầm:
Tầng có một nửa chiều cao nằm trên hoặc ngang cốt vỉa hè. Cao độ sàn tầng trệt
đối với công trình có tầng bán hầm cao hơn 1,4 m so với cao độ vỉa hè.
a) Khuyến khích xây dựng
tầng bán hầm ở khu vực có địa hình dốc để hạn chế san lấp nền và tạo giao thông
tĩnh.
b) Ram dốc của lối
vào tầng bán hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ để đảm bảo an toàn khi ra vào.
c) Đối với nhà có mặt
tiền xây dựng giáp với đường có lộ giới nhỏ hơn 7m, không thiết kế tầng bán hầm
có lối lên xuống dành cho ô tô tiếp cận trực tiếp với đường.
2.1.15. Quy định về
cao độ nền hoàn thiện tầng trệt:
a) Đối với công trình
không có tầng hầm: Quy định cao độ nền hoàn thiện tầng trệt cao tối đa +0,20m
so với cao độ hoàn thiện vỉa hè hiện hữu ổn định.
b) Đối với công trình
có tầng hầm: Cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá
1,4 m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè.
2.1.16. Quy định về hệ
thống kỹ thuật:
a) Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không nhìn thấy được từ các không
gian công cộng;
b) Không được phép
thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước trực tiếp ra hè phố và các tuyến đường
công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt đường dốc, cánh cổng mở lấn ra
hè phố, hẻm phố;
c) Nước thải khu vệ
sinh phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trước
khi đổ vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử lý, đất,
cát, bê tông vào hệ thống thoát nước chung; phải đổ phế thải đúng nơi quy định.
Không được gây tiếng ồn, xả khói và khí thải gây ảnh hưởng cho dân cư xunh
quanh. Miệng xả khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung
quanh.
2.2. Quy định đối với
nhà biệt thự, nhà ở khu vực phát triển mới:
a) Thực hiện theo quy
hoạch chi tiết được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật
và xây dựng nhà ở.
b) Đảm bảo quy định về
an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2.3. Quy định về công
trình nhà ở xây dựng ở các tuyến đường có địa hình dốc, khu vực đặc thù về địa
hình:
2.3.1. Quy định
chung:
a) Đối với khu vực có
địa hình dốc, khu vực đặc thù về địa hình thuộc diện cấm, hạn chế xây dựng: Được
nghiên cứu đánh giá và quy định trong đồ án quy hoạch chung và quy hoạch phân
khu đô thị, UBND thành phố Pleiku có trách nhiệm công khai, công bố khu vực cấm,
hạn chế xây dựng để người dân, tổ chức có liên quan biết, thực hiện và có biện
pháp tuyên truyền, vận động người dân đến khu vực an toàn, đề xuất bố trí tái định
cư để người dân ổn định cuộc sống.
b) Khu vực riêng lẻ,
cục bộ có nguy cơ sạt lở đất, khu vực nguy hiểm, khu vực có độ dốc lớn không
thuộc khu vực quy hoạch cấm, hạn chế xây dựng đã quy định tại quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu đô thị, UBND thành phố Pleiku có trách nhiệm chỉ đạo việc di
dời, tái định cư cho người dân, hạn chế việc cấp giấy phép xây dựng cho khu vực
này.
c) Các công trình xây
dựng tại khu vực có địa hình dốc được cơ quan quản lý xây dựng xem xét việc cấp
giấy phép xây dựng, xem xét lựa chọn khoảng lùi phù hợp và có biện pháp an toàn
công trình và địa hình khu vực lân cận, hạn chế việc gây áp lực lên địa chất tại
khu vực xây dựng.
2.3.2. Yêu cầu việc cấp
giấy phép xây dựng tại khu vực có địa hình dốc, khác cao độ so với đường giao
thông:
a) Ưu tiên giải pháp
hạn chế san nền, bố trí khoản lùi, đường dẫn vào công trình.
b) Có giải pháp xây dựng
công trình kè, taluy bảo vệ công trình lân cận, bảo vệ địa hình và chống sạt lở
đất.
c) Tính toán quy mô
công trình hợp lý để giảm tác động đến nền địa chất tại khu vực xây dựng công
trình.
d) Có giải pháp thiết
kế kết cấu công trình gắn với việc bảo vệ công trình lân cận, bảo vệ và không
làm biến dạng địa hình xung quanh công trình.
đ) Cho phép cao độ nền
tầng trệt có độ cao lớn hơn hoặc thấp hơn độ cao cho phép so với cao độ vỉa hè
và phải đảm bảo khoảng lùi, đường dẫn để tiếp cận công trình. Được phép bố trí
tầng hầm, tầng bán hầm để khai thác hiệu quả không gian sử dụng, hạn chế việc
đào, đắp đất để xây dựng công trình và theo quy định tại khoản 2.1.14 Điều 9
Quy chế này.
e) UBND thành phố
Pleiku xem xét từng trường hợp cụ thể thuộc khu vực có độ dốc, có địa hình đặc
thù để xem xét việc cấp giấy phép xây dựng.
2.4. Quy định đối với
nhà chung cư, nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp:
Thiết kế và đầu tư
xây dựng nhà chung cư, chung cư hỗn hợp phải phù hợp với quy hoạch đô thị đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành; đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ và các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan.
2.5. Quy định đối với
nhà ở riêng lẻ khu vực nông thôn:
2.5.1. Tại khu vực
nông thôn:
a) Mật độ xây dựng, tầng
cao tối đa, chiều cao tầng, khoản lùi công trình thực hiện theo quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn về
nhà ở. Đối với nhà ở hiện hữu cần cải tạo, chỉnh trang nâng cấp đồng thời cần bảo
tồn không gian kiến trúc truyền thống có sân vườn.
b) Đối với nhà ở xây
dựng mới cần có thiết kế theo hướng phù hợp với đặc thù vùng nông thôn và có mật
độ xây dựng phù hợp.
2.5.2. Tại làng đồng
bào dân tộc thiểu số:
a) Khuyến khích phát
triển nhà ở truyền thống, nhà ở thấp tầng theo phong cách nhà truyền thống làng
đồng bào dân tộc thiểu tại chỗ có sân vườn.
b) Hình thức kiến
trúc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
2.6. Quy định đối với
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê:
a) Khu vực nghiên cứu
lựa chọn, đầu tư xây dựng phải phù hợp với mục đích sử dụng đất là đất ở.
b) Vị trí xây dựng phải
đủ điều kiện xem xét, cấp giấy phép xây dựng phải có đường giao thông tiếp cận
thuận lợi, lộ giới của đường tiếp cận phải ≥4m đảm bảo được cho công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
c) Tầng cao phải đảm
bảo phù hợp quy hoạch xây dựng đã được duyệt và quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD được
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD .
d) Nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê thực hiện theo quy định về cơ sở lưu trú du lịch theo Luật
Du lịch và các quy định pháp luật có liên quan. Phải đăng ký dịch vụ lưu trú và
được cơ quan quản lý địa phương có thẩm quyền cho phép.
đ) Nhà được xây dựng
đảm bảo theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan môi trường, phù hợp với điều
kiện tự nhiên xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương.
e) Các trang thiết bị
được áp dụng theo tiêu chuẩn quốc gia về tiêu chuẩn nhà ở có phòng cho khách du
lịch thuê hoặc quy định phù hợp hiện hành.
3. Quy định đối với
công trình công nghiệp:
a) Việc đầu tư xây dựng
công trình công nghiệp phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt, quy
chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ và các quy định có liên quan về xây dựng công trình công nghiệp.
b) Thiết kế kiến trúc
công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật liệu thân thiện với môi trường.
c) Các công trình
công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến
trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực
sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt
trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
d) Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc (thực hiện theo quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD được ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD)
đ) Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật
trong khuôn viên đất công trình.
4. Quy định đối với
công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
a) Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng cần được xem xét, thiết kế theo hướng hài hòa về tỷ lệ, chiều
cao, quy mô, kiến trúc, màu sắc tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh.
b) Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
c) Khuyến khích thi
tuyển kiến trúc các công trình tôn giáo, tín ngưỡng xây dựng mới có quy mô lớn,
tại các vị trí quan trọng trong không gian đô thị.
5. Quy định đối với
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị:
5.1. Phải nghiên cứu
quy hoạch tổng thể không gian liên quan để quyết định vị trí, hướng, quy mô
hình khối và chiều cao công trình theo các tiêu chí:
a) Lựa chọn địa điểm
xây dựng tượng đài phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kĩ lưỡng hiện
trạng quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan; phù hợp với quy hoạch được duyệt; phù hợp
với nội dung tượng đài, với các hoạt động vinh danh của người dân địa phương đối
với sự kiện, nhân vật lịch sử; phải đảm bảo diện tích xây dựng;
b) Địa điểm xây dựng
phải đảm bảo không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích theo quy định pháp luật, đồng
thời đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi trường,
tâm linh, cũng như không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, lao động của
nhân dân;
c) Xét đến khả năng kết
hợp phát triển du lịch như một ưu tiên cho quá trình lựa chọn địa điểm.
5.2. Phải phối hợp giữa
kiến trúc sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên
quan khác như: kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa, lịch
sử, nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như kết cấu, chiếu
sáng nhân tạo... để tạo ra một công trình chất lượng với các tiêu chí:
a) Tiêu chí về nghệ
thuật: công trình phải đạt giá trị thẩm mỹ cao, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu
khắc hoành tráng, kết hợp dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính
cách, tư tưởng của từng nhân vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng tạo
đổi mới, đa phong cách;
b) Tiêu chí về kỹ thuật:
Sử dụng chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, chất liệu xây dựng
các tượng đài cần phải xác định và lựa chọn cho phù hợp với điều kiện khí hậu địa
phương, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng;
c) Tiêu chí về kỹ thuật:
Quy mô, kiểu dáng tượng đài, tranh hoành tráng phải hài hòa với không gian, cảnh
quan xung quanh, tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp.
5.3. Khuyến khích thi
tuyển phương án kiến trúc và làm mô hình để trưng bày lấy ý kiến rộng rãi cộng
đồng trước khi quyết định chọn phương án thiết kế thi công. Trường hợp các công
trình quan trọng, phải làm mẫu tỷ lệ phù hợp bằng vật liệu tạm tại địa điểm xây
dựng.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Vỉa hè (hè phố); vật
trang trí (đèn, ghế, rào, hè...):
a) Vỉa hè cần gắn kết
mật thiết với chức năng của trục đường giao thông, tổ chức giao thông công cộng
như bến xe buýt, cầu vượt, lối băng qua đường, các quảng trường, công viên,
công trình công cộng. Vật liệu sử dụng lát vỉa hè cần sử dụng đồng bộ tại các
tuyến phố. Trường hợp xây dựng kiên cố vỉa hè thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải
được hạ ngầm trong hào, rãnh, hộp kỹ thuật để tránh tình trạng đào vỉa hè để
thi công riêng đường dây, đường ống.
b) Bề mặt vỉa hè cần
liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ. Vỉa hè tại các khu vực xây dựng, cải
tạo mới phải có lối đi và chỉ dẫn riêng dành cho người khuyết tật.
c) Giảm tối đa các lối
ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần
thiết phải tạo lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 8%.
d) Vỉa hè được sử dụng
cho việc đi lại của người đi bộ, không được bán hàng, bày hàng, đặt bảng quảng
cáo và chiếm không gian trên vỉa hè, treo hàng hoá, cấm hạ thấp vỉa hè, làm cầu
dẫn để đưa xe lên xuống.Vỉa hè, lòng đường phải được quản lý chặt chẽ theo đúng
quy hoạch, chỉ giới, mốc giới xây dựng.
đ) Việc phân luồng, vạch
tuyến, đặt biển chỉ dẫn, đèn tín hiệu phải rõ ràng, không bị che khuất và thống
nhất màu sắc, ký hiệu phông chữ viết trên toàn thành phố, phù hợp với Luật Giao
thông đường bộ.
e) Cấm tự ý xây dựng,
lắp đặt kiốt để kinh doanh phục vụ du lịch, ghế, hàng rào trên vỉa hè. Đối với
những khu vực có thiết kế đô thị riêng, việc xây dựng, lắp đặt phải tuân thủ
theo đồ án thiết kế được phê duyệt và phải được cấp giấy phép xây dựng theo quy
định.
g) Thực hiện theo Quy
định về quản lý, sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục
đích giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố:
a) Trồng mới cây xanh
trên đường phố: Xác định danh mục cây trồng cho các tuyến phố phù hợp với Đề án
phát triển cây xanh được duyệt. Trên các tuyến đường phố trồng cây xanh bóng
mát theo chuỗi, hệ thống cây xanh liên tục, hoàn chỉnh. Các loại cây cũ được giữ
nguyên, nếu không phù hợp sẽ từng bước trồng thay thế. Loại cây trồng phải có đặc
tính: Thân, cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và không làm phá hỏng các công trình liên
kề, ít rụng lá, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, có hoa và màu
sắc đẹp.
b) Danh mục các loại
cây: Thực hiện theo danh mục cây xanh đô thị do cấp có thẩm quyền ban hành theo
quy định.
c) Cấm tuỳ tiện trồng
các loại cây gây ảnh hưởng đến kết cấu công trình liền kề, có độc tố, không phù
hợp thổ nhưỡng, cây dễ ngã đỗ mất an toàn; cấm tự ý chặt, hạ cây xanh, di dời
cây, bẻ cành, chặt rễ, cắt khoanh vỏ cây, đốt lửa, đặt bếp, đổ hoá chất vào gốc
cây; cấm tự ý xây bục, bệ bao quanh gốc cây hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
d) Nghiêm cấm người
dân trồng, đặt các chậu cây xanh, rau trên vỉa hè dưới mọi hình thức.
3. Bến bãi đường bộ:
3.1. Các công trình
giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng
bộ, đảm bảo thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức
kiến trúc, màu sắc mỹ quan, dễ nhận biết, phù hợp với các công trình khác có
liên quan trong đô thị.
3.2. Đối với công
trình bãi đỗ xe:
a) Phù hợp với quy hoạch
đô thị được phê duyệt và tuân thủ quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật.
b) Việc thiết kế xây
dựng bãi đỗ xe phải đảm bảo dành diện tích trồng cây xanh bên trong và xung
quanh bãi đỗ xe để cải thiện môi trường; phần diện tích đỗ xe ngoài trời phải sử
dụng loại vật liệu lát giảm bức xạ mặt trời, có khả năng thấm và thoát nước tốt.
c) Vị trí các trạm dừng
xe buýt phải phù hợp với quy hoạch và thiết kế đô thị được phê duyệt (nếu có)
và đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận.
4. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới, khu đô thị cũ, khu đô thị cải
tạo):
a) Đối với khu đô thị
mới phải thực hiện ngầm hóa hệ thống đường dây đường ống theo đúng quy định hiện
hành.
b) Đối với khu đô thị
hiện hữu: Khi cải tạo đường phố tại các khu đô thị hiện hữu, từng bước ngầm hóa
các công trình hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị, xây dựng
đồng bộ các công trình khi có điều kiện để tránh tình trạng đào xới đường phố,
vỉa hè nhiều lần và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về
công trình ngầm trong đô thị. Trong thời gian chưa hạ ngầm phải sắp xếp lại các
đường dây hoặc bó gọn lại để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị:
a) Các công trình bưu
chính viễn thông phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
an toàn, thẩm mỹ và phù hợp các quy định chuyên ngành.
b) Các đường dây, đường
ống kỹ thuật lắp đặt mới phải đảm bảo hạ ngầm.
c) Đối với các đường
dây, đường ống hiện trạng các đơn vị quản lý phải thực hiện hạ ngầm qua hệ thống
hộp kỹ thuật, không được đi nổi cắt ngang qua đường. Trường hợp các tuyến đường
không có hộp kỹ thuật qua đường thì phải tập trung các đầu mối qua đường tại
cùng một vị trí thích hợp đảm bảo mỹ quan đô thị.
d) Các công trình phụ
trợ của hệ thống thiết bị thông tin nổi trên vỉa hè được lựa chọn mẫu có chất
lượng thẩm mỹ.
6. Công trình cấp, thoát
nước, vệ sinh đô thị:
6.1. Công trình cấp
nước:
a) Các công trình thu
nước thô, nhà máy và trạm xử lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp phải được
thiết kế kiến trúc đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan chung của
khu vực;
b) Trụ nước chữa cháy
được phép bố trí nổi trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan,
dễ nhận biết, dễ tiếp cận sử dụng.
6.2. Công trình thoát
nước:
a) Hệ thống hồ điều
hòa, suối, mương thoát nước trong đô thị phải được kè mái đảm bảo an toàn. Rào
chắn và lan can phòng hộ dọc theo bờ kè phải đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị
theo quy hoạch, thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được duyệt.
b) Trạm bơm nước thải
trong đô thị phải được bố trí theo quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly và vệ sinh
môi trường. Công trình xây dựng ngầm hoặc nổi kết hợp với cây xanh đô thị đảm bảo
không gian cảnh quan và mỹ quan đô thị.
c) Nhà máy và trạm xử
lý nước thải trong khu vực đô thị phải sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô
nhiễm môi trường. Công trình phải tuân thủ thiết kế đô thị và phương án kiến
trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6.3. Công trình vệ
sinh đô thị:
a) Nhà vệ sinh công cộng
phải được bố trí kết hợp trong tòa nhà và khuôn viên công trình công cộng,
thương mại dịch vụ, công trình tiện ích đô thị khác đảm bảo việc tiếp cận và sử
dụng thuận tiện. Trường hợp bố trí công trình riêng biệt phải thiết kế kiến
trúc phù hợp cảnh quan và mỹ quan đô thị. Khuyến khích xây dựng ngầm và bán ngầm.
b) Thùng thu rác dọc
theo các tuyến phố phải có kích thước, hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ
sinh và thuận tiện cho sử dụng, quản lý phân loại và thu gom.
c) Các trạm thu gom,
trung chuyển chất thải rắn sử dụng trạm kín, áp dụng công nghệ mới và tự động
hóa, kết hợp với trồng cây xanh, đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn môi trường,
cảnh quan đô thị.
7. Công trình cấp điện:
7.1. Cải tạo và thay
thế các công trình trạm biến thế hiện trạng có kiến trúc xấu, chất lượng thẩm mỹ
kém; hành lang an toàn phải được bảo vệ bằng tường rào, trong hành lang kết hợp
trồng cây, hoa phù hợp; cấm tận dụng mặt bằng sử dụng cho mục đích khác như đỗ
xe, buôn bán hàng hóa.
7.2. Trạm biến thế
ngoài trời phải lựa chọn loại có thẩm mỹ, an toàn, các biển báo và ký hiệu phải
đầy đủ, đảm bảo thẩm mỹ chung.
7.3. Hệ thống cột và
đường dây điện: Đối với khu đô thị mới bắt buộc phải hạ ngầm; trường hợp khu đô
thị cũ cải tạo phải từng bước hạ ngầm tiến tới ngầm hoá toàn bộ; trong thời
gian chưa hạ ngầm, phải thường xuyên kiểm tra các cột điện hiện trạng, đường
dây hạ thế sử dụng dây bọc sắp xếp bó gọn lại đảm bảo an toàn và thẩm mỹ. Việc
thực hiện ngầm hóa tuyến điện phải tổ chức thực hiện theo thiết kế đô thị riêng
cho từng tuyến phố có yêu cầu quản lý kiến trúc cao để đồng bộ với hệ thống đường
dây, đường ống ngầm của tuyến phố.
7.4. Chiếu sáng công
cộng:
a) Các công trình kiến
trúc, công trình công cộng, công trình thương mại dịch vụ, công trình quy mô lớn;
các công trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng ten
thu, phát sóng; công trình có kiểu dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn của
đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị phải
được chiếu sáng mặt ngoài hoặc một phần mặt ngoài của công trình để tạo cảnh
quan cho đô thị.
b) Chiếu sáng nơi
công cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn,
hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành; các thiết bị
chiếu sáng đường, phố phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu thiết kế đô thị và
góp phần nâng cao thẩm mỹ chung;
c) Yêu cầu chiếu sáng
công cộng phải tuân theo các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật và các quy định liên quan.
d) Công trình chiếu
sáng trang trí phải được thiết kế, thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ, kiến trúc
và chiếu sáng.
8. Công trình phòng
cháy, chữa cháy:
a) Phải bố trí mạng
lưới trụ sở các đội cảnh sát phòng cháy, chữa cháy với bán kính phục vụ theo
quy định. Đối với các khu vực đô thị hiện hữu không đảm bảo bán kính phục vụ của
các đội cảnh sát phòng cháy, chữa cháy phải có giải pháp tính toán cân đối, bố
trí quỹ đất bổ sung hoặc bổ sung các trụ sở trên trong các dự án khu đô thị mới.
b) Vị trí đặt trụ sở
các đội cảnh sát phòng cháy, chữa cháy phải đảm bảo xe và phương tiện chữa cháy
ra vào an toàn, nhanh chóng.
c) Đường giao thông
phục vụ chữa cháy phải tuân thủ yêu cầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn cháy cho nhà và công trình và các quy định khác liên quan.
9. Cấp nước chữa
cháy:
a) Lưu lượng và số lượng
các đám cháy đồng thời cần được tính toán phù hợp với quy mô đô thị theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình và các quy định
khác liên quan.
b) Phải tận dụng các
suối, hồ, ao để cấp nước chữa cháy. Có đường cho xe chữa cháy tới lấy nước. Chiều
sâu mặt nước so với mặt đất tại vị trí bố trí lấy nước chữa cháy không lớn quá
4,0m và chiều dày lớp nước ≥ 0,5m.
c) Trên mạng ống cấp
nước đô thị, dọc theo các đường phố phải bố trí các họng lấy nước chữa cháy (trụ
nổi hoặc họng ngầm dưới mặt đất) đảm bảo các quy định về khoảng cách tối đa giữa
các họng là 150m. Họng cứu hỏa bố trí trên vỉa hè đảm bảo theo quy định hiện
hành. Đường kính ống dẫn nước chữa cháy ngoài nhà phải ≥ 100mm.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc:
1.1. Quy định về công
trình quảng cáo trên đường phố:
a) Bảng quảng cáo tấm
cứng gắn trên cột đèn chiếu sáng và các biển quảng cáo đặt ở dải phân cách đảm
bảo an toàn giao thông, an toàn công trình, đảm bảo thẩm mỹ và nội dung theo
quy định hiện hành.
b) Phải đảm bảo an
toàn trong quá trình sử dụng trong mọi trường hợp, đặc biệt chú ý đến kết cấu
neo đỡ bảng, biển quảng cáo.
1.2. Quy định về công
trình quảng cáo trên các công trình kiến trúc:
a) Các bảng quảng cáo
đặt trên các công trình kiến trúc đảm bảo không che khuất giao thông, an toàn
công trình, đảm bảo thẩm mỹ và nội dung theo quy định hiện hành.
b) Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
c) Các bảng quảng cáo
phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa
cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào:
2.1. Các công trình
an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị;
các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thiết kế kiến trúc tường
rào riêng, không theo quy định này.
2.2. Kiến trúc tường
rào cần bảo đảm các quy định sau đây:
a) Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực;
b) Chi tiết thiết kế,
màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;
c) Khuyến khích xây dựng
tường rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
d) Đối với các khu
công viên, cây xanh, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô
lớn, khuyến khích bỏ tường rào hoặc dùng hàng rào cây có thiết kế thẩm mỹ để
góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
3. Màu sắc, chất liệu,
chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
3.1. Màu sắc bên
ngoài công trình kiến trúc:
Không sử dụng màu phản
quang, màu đậm, sặc sỡ và các màu tương phản gây ức chế thị giác. Màu sắc đối với
từng loại công trình được quy định như sau:
a) Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
b) Công trình nhà
chung cư, thương mại dịch vụ: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ nhàng.
Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu
sắc sinh động, tươi sáng.
c) Đối với công trình
công cộng: ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, màu sắc của công trình công cộng
có sắc độ thấp, tươi sáng, phù hợp với nội dung hoạt động, bảo đảm hài hòa với
kiến trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
d) Đối với công trình
bảo tồn: màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
3.2. Vật liệu bên
ngoài công trình kiến trúc
a) Không được xây dựng
các công trình kiến trúc bằng vật liệu thô sơ trong khu vực đô thị; nếu có yêu
cầu đặt biệt về kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét quyết định cụ
thể.
b) Công trình phức hợp,
công trình công cộng: Sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít
bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu của địa phương, như đá tự nhiên, sơn
đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt,
các khu vực đông người sử dụng.
c) Đối với công trình
bảo tồn: Vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong
cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
3.3. Chi tiết bên
ngoài công trình kiến trúc:
a) Không sử dụng các
chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình bảo
tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công
trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b) Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước,
máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
c) Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải
sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây
dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng:
4.1. Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Thực hiện rào và các
cảnh báo cho các công trình thi công nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ
trên địa bàn thành phố.
4.2. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai:
a) Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng tường rào, xây dựng đúng ranh lộ giới.
b) Phần tường rào phải
bảo đảm về thẩm mỹ, tránh tác động mỹ quan đô thị.
4.3. Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
a) Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng tường rào tạm, che chắn kín, chiều cao tường rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới.
b) Xây dựng tường rào
bên trong lộ giới đường, cần có khoảng lùi so với vỉa hè để bảo đảm giao thông
cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị:
a) Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
b) Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế
nhìn thấy từ các không gian công cộng.
Chương
III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản
văn hóa
1. Phân loại công
trình:
a) Các công trình di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại thành phố Pleiku đã được công
nhận theo quy định tại Bảng 07.
Bảng
07. Danh mục công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại thành
phố Pleiku đã được công nhận
STT
|
Tên di tích
|
Địa điểm
|
Loại hình
|
Quyết định công nhận/Xếp hạng
|
Di tích cấp Quốc gia
|
1
|
Di tích -
thắng cảnh Biển Hồ
|
Xã
Biển Hồ, Tp.Pleiku
|
Văn
hóa - Danh lam thắng cảnh
|
1288
VH/QĐ Ngày 16/11/1988
|
2
|
Di tích Nhà
lao Pleiku
|
Phường
Ia kring, Tp.Pleiku
|
Lịch
Sử
|
3211/QĐ-BT
Ngày 12/12/1994
|
Di tích cấp tỉnh
|
3
|
Di tích Đền
Tưởng niệm và mộ liệt sỹ
|
Tổ
11, phường Hội Phú, Tp.Pleiku
|
Lịch
Sử
|
53/2007/QĐ-UBND
ngày 05/3/2007
|
4
|
Di tích lịch
sử căn cứ địa cách mạng khu 9 - xã Gào
|
Thôn
5, xã Gào, Tp.Pleiku
|
Lịch
Sử
|
433/QĐ-UBND
ngày 05/7/2010
|
5
|
Địa điểm
đón thư Bác Hồ gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam tại Pleiku năm 1946
|
Số
2 đường Hai Bà Trưng, phường Tây Sơn, Tp.Pleiku
|
Lịch
Sử
|
894/QĐ-UBND
ngày 26/12/2017
|
6
|
Di tích Quảng
trường Đại Đoàn Kết
|
phường
Tây Sơn, Tp.Pleiku
|
Danh
lam thắng cảnh
|
637/QĐ-UBND
ngày 25/11/2022
|
b) Công trình kiến
trúc có những giá trị đặc thù về kiến trúc cần được giữ gìn, bảo tồn nhưng
không đủ điều kiện xếp hạng di tích, cần được lập danh mục và quản lý bằng các quy
định, quy chế quản lý kiến trúc.
2. Quy định về kiến
trúc:
a) Sự thay đổi công
năng của các công trình lịch sử phải đảm bảo không gây ra bất kỳ thay đổi quan
trọng nào đối với di tích.
b) Đảm bảo không phá
hủy đặc tính lịch sử đặc biệt hoặc tính chất của di tích hoặc khu vực và môi
trường xung quanh nó. Không được tháo dỡ hoặc thay đổi bất kỳ đặc điểm kiến
trúc nổi bật nào của công trình.
c) Lưu giữ được tính
tổng thể về thị giác của thiết kế bên ngoài của công trình.
d) Các công trình phụ
trợ của di tích văn hóa và lịch sử không được nổi bật hơn di tích đó về mặt tỉ
lệ, khối lượng và độ cao, và đồng thời phải tương thích với công trình chính về
thiết kế, màu sắc và vật liệu. Các phần cũ và mới phải kết hợp hài hòa nhưng vẫn
thể hiện sự khác biệt nhất định. Việc sao chép nguyên bản di tích không được
xem là một thiết kế bổ sung.
đ) Công trình xây dựng
mới nằm trong khuôn viên di tích phải tương thích với không gian lịch sử xung
quanh và không mô phỏng lại bất kỳ công trình hiện hữu nào.
Điều
13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được
phê duyệt
1. Chủ sở hữu, người
sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc
của công trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
2. Khi phát hiện công
trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, có kết cấu kém an toàn, cần thông
báo kịp thời cho cơ quan chủ quản và UBND thành phố Pleiku. Trường hợp hư hỏng
nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của Sở Xây dựng cần tháo dỡ để đảm bảo an
toàn, thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xây dựng trong
quá trình thực hiện tháo dỡ.
3. Không tự ý tháo dỡ
công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian
bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sữa chữa mặt ngoài công trình làm giảm
giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến
trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả conson đỡ
mái, vật liệu tường ngoài...) của công trình.
4. Nếu nội thất vẫn
còn giá trị, thì chủ sở hữu được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội thất nguyên gốc.
5. Chủ sở hữu của các
công trình phải thực thiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm
cho di tích bị hư hại.
6. Khi bổ sung các hệ
thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ thống
phòng cháy, chữa cháy, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đảm
bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật...) không được làm ảnh hưởng đến các
yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
7. Trường hợp các chi
tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải
thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết
kế.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng:
a) Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế này: Việc cấp giấy phép xây dựng các công trình
xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao trách nhiệm cấp giấy phép
xây dựng thực hiện.
b) Công trình chưa được
quy định chi tiết trong Quy chế này: Thực hiện theo các quy định pháp luật có
liên quan.
c) Công trình và dự
án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này: Tùy vào điều kiện tại thời
điểm đề xuất để xác định sự phù hợp, lợi ích về kinh tế - xã hội để trình UBND
tỉnh xem xét quyết định.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù:
a) Ưu tiên tiến hành
lập đồ án thiết kế đô thị riêng cho các khu vực đặc thù đã được xác định tại Điều
8 Quy chế này, để có cơ sở định hướng chi tiết các không gian quan trọng có
tính chất là nét kiến trúc đặc trưng của thành phố Pleiku.
b) Trong trường hợp,
chưa lập thiết kế đô thị riêng mà có nhu cầu xây dựng thì thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể:
Trong trường hợp cần
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị trên địa bàn, Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Pleiku tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
xem xét quyết định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng:
a) Chủ trì tham mưu,
đề xuất các nội dung về quản lý quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn thành phố
Pleiku thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Hướng dẫn UBND
thành phố Pleiku và các cơ quan có liên quan thực hiện Quy chế này.
c) Thường xuyên theo
dõi, thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện Quy chế
này theo quy định của pháp luật, kịp thời tham mưu đề xuất, báo cáo UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của
UBND thành phố Pleiku:
a) Chịu trách nhiệm
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại Quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện Quy chế này theo thẩm quyền, tuân thủ theo quy
định của pháp luật.
b) Tổ chức lập các đồ
án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức Thiết kế đô thị được
quy định tại Quy chế này; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô
thị cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo theo Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở
Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các
công trình thông qua công tác tuyển chọn, thi tuyển quy hoạch, thiết kế kiến
trúc.
d) Lập kế hoạch đầu
tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình
công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh
dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan
đặc thù của thành phố.
đ) Chỉ đạo UBND các
phường tổ chức tuyên truyền vận động, phổ biến nội dung Quy chế này đến các tổ
chức và người dân biết để thực hiện.
3. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của mình tổ chức triển khai thực hiện tốt
nội dung của Quy chế này.
4. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng, chủ sở hữu, chủ đầu tư, người
sử dụng:
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, tổ chức triển khai thực hiện nội dung của Quy chế này.
Điều
16. Kiểm tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, UBND thành phố Pleiku và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
nghiêm túc nội dung của Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh
khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh thông qua Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Các tổ chức, cá
nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các công
trình đã được cấp Giấy phép xây dựng (kể cả Giấy phép xây dựng có thời hạn) trước
ngày Quy chế này có hiệu lực, trường hợp các tổ chức, cá nhân có yêu cầu thì được
xem xét cấp Giấy phép xây dựng mới nếu phù hợp với quy hoạch chi tiết hoặc Quy
chế này và đảm bảo các yêu cầu về an toàn công trình theo quy định pháp luật hiện
hành.
2. Đối với các công
trình đã được xây dựng hợp pháp trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
nhưng không phù hợp với Quy chế này thì được tồn tại theo quy mô hiện trạng.
Trường hợp có nhu cầu xây dựng mới thì phải tuân thủ theo Quy chế này.
3. Trường hợp văn bản
viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản mới
thì áp dụng quy định tương ứng tại văn bản mới.
Phụ lục
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /2024/QĐ-UBND ngày tháng năm 2024 của
UBND tỉnh Gia Lai)
Phụ lục I
BẢN ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHU
VỰC CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG VỀ CẢNH QUAN
Phụ lục II
BẢN ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHU
VỰC CỬA NGÕ ĐÔ THỊ
Phụ lục III
SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ LẬP
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG