ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2024/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày
14
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày
18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 911/TTr-SKHCN ngày 23 tháng 5 năm
2024; Công văn số 1131/SKHCN-QLKH
ngày 20 tháng 6 năm 2024; Công văn số 1412/SKHCN-QLKH ngày 29 tháng 7 năm 2024
giải trình, làm rõ một số nội dung của dự thảo Quyết định ban hành “Quy định tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- VP Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy/TT.HĐND/TT.UBND;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo Khánh Hòa;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa;
- Lưu: VT, CNG, NN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
QUY ĐỊNH
TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định việc tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi là nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh) dưới các hình thức đề tài khoa học và công
nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài), dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là
dự án), đề án khoa học (sau đây gọi tắt là đề án).
b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do các quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ, hỗ trợ
không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân
khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
theo quy định tại Điều 29 Luật khoa học và công nghệ năm 2013.
2. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh theo quy định tại Điều 30 Luật khoa học và công nghệ năm 2013.
3. Văn bản điện tử là văn bản
dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và
trình bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng theo quy định tại khoản 4 Điều 3
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác
văn thư.
4. Phương thức họp trực tuyến của hội đồng
tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp là phương thức họp thông qua giải
pháp công nghệ hỗ trợ các thành viên hội đồng và các đại biểu tham dự ở những địa
điểm, vị trí địa lý khác nhau có thể thực hiện các nhiệm vụ của hội đồng.
Chương II
QUY
ĐỊNH TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Mục 1. NGUYÊN TẮC VÀ
ĐIỀU KIỆN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH
Điều 3.
Nguyên tắc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và thông báo tuyển chọn
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc tuyển chọn phải bảo đảm công bằng,
công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn phải được công bố
công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ đồng thời gửi
văn bản kết quả tuyển chọn
cho các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn biết;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được đánh giá thông qua Hội đồng tư vấn
tuyển chọn (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định thành lập.
Việc đánh giá được tiến hành bằng
phương thức chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 12 của
Quy định này;
c) Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng
tư vấn, ý kiến tham mưu của Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ra quyết định lựa chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở đề xuất của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc lấy
ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
2. Thông báo tuyển chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai
trên trên Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc các phương
tiện thông tin đại chúng khác trong
thời gian 30 ngày để tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn.
3. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo
tuyển chọn lần 2 trong khoảng thời gian không quá 06 tháng tính từ ngày bắt đầu
thông báo tuyển chọn lần 1 trong các trường hợp sau:
a) Khi hết thời gian thông báo tuyển
chọn mà không có hồ sơ đăng ký tuyển chọn;
b) Các hồ sơ không hợp lệ khi tiến
hành mở, kiểm tra hồ sơ;
c) Các hồ sơ bị hủy kết quả tuyển chọn
theo quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 1 và điểm a, b và d khoản 2 Điều 17 của
Quy định này;
d) Trường hợp khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Điều kiện
tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Tổ chức có tư cách pháp nhân, có hoạt
động phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn chưa hoàn thành việc đăng ký, giao nộp, lưu giữ các kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử dụng ngân sách
nhà nước theo quy định hiện hành;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
chưa thực hiện báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh khác có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
c) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh chưa nộp
hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác
do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ
theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có);
d) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh đã ký;
đ) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác thì không được đăng ký tham
gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong thời
gian một (01) năm kể từ khi có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn
làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải đáp ứng đồng thời
các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và hoạt động trong
lĩnh vực này trong ba (03) năm gần nhất, tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ;
c) Có đủ khả năng và bảo đảm thời gian
để tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
d) Thuộc tổ chức đăng ký chủ trì
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
đ) Trường hợp khác với các yêu cầu tại
các điểm a, b và c khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp
sau đây không đủ điều kiện đăng ký tham gia tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn đang làm chủ nhiệm khoa học và công nghệ cấp tỉnh
khác có sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ
ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm thời gian được
gia hạn (nếu có);
c) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do mình làm chủ nhiệm trong thời gian 03
năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Mục 2. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
THAM GIA TUYỂN CHỌN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 5. Hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hướng dẫn
và các Biểu mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này, bao gồm:
1. Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý
của tổ chức theo quy định của pháp luật (Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức chủ trì hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức
chủ trì hoặc giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý khác).
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (Biểu B1-1-ĐON).
3. Thuyết minh đề tài khoa học và công
nghệ cấp tỉnh (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc
Biểu B1-2b-TMĐTXH);
thuyết minh dự án (Biểu B1-2c-TMDA);
thuyết minh đề án khoa học (Biểu B1-2d-TMĐA).
4. Tóm tắt hoạt động khoa học và công
nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (Biểu
B1-3-LLTC).
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng
ký chủ nhiệm có xác nhận của tổ chức quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN).
6. Lý lịch khoa học của thành viên
chính, thư ký khoa học (Biểu B1-4-LLCN). Tài liệu này phải có xác nhận của tổ chức quản
lý nhân sự trong trường hợp hồ sơ được Hội đồng tư vấn tuyển chọn kiến nghị
trúng tuyển và nộp theo quy định tại khoản 12 Điều 11 Quy định này.
7. Lý lịch khoa học chuyên gia trong
nước, chuyên gia nước ngoài (trong trường hợp có chuyên gia tham gia thực hiện).
8. Tóm tắt hoạt động khoa học và công
nghệ và văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (trong trường hợp có tổ chức
tham gia phối hợp thực hiện) (Biểu B1-5-PHNC và Biểu B1-6-LLTCPHNC).
9. Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán hiện
hành trong 02 năm gần nhất của tổ chức tham gia góp vốn.
10. Đối với các nhiệm vụ có yêu cầu về
vốn đối ứng cần phải có phương án huy động vốn đối ứng tương ứng với từng trường
hợp cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn
tự có: Hồ sơ chứng minh nguồn vốn và cam kết sử dụng nguồn vốn vào đối ứng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Đối với trường hợp huy động vốn từ các cá
nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: văn bản cam kết và giấy tờ
xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ
trì để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
c) Đối với trường hợp vay vốn tổ chức
tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
11. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu
chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
còn hiệu lực (thời gian báo giá không quá 90 ngày tính đến thời điểm nộp hồ
sơ). Tài liệu này chỉ nộp trong trường hợp hồ sơ được Hội đồng tư vấn tuyển
chọn kiến nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản 12 Điều 11 Quy định này.
12. Tài liệu liên quan khác trong trường
hợp tổ chức, cá
nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thấy cần thiết bổ sung làm
tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý cần làm rõ thông tin trong
quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp.
13. Tài liệu, văn bản quy định tại khoản
9 và khoản 10 Điều này chỉ áp dụng cho các nhiệm vụ có yêu cầu vốn đối ứng
ngoài ngân sách nhà nước.
14. Các tài liệu quy định tại Điều này
là bản gốc hoặc bản sao y hoặc bản sao có chứng thực theo quy định hiện hành.
Điều 6. Nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện: hồ sơ gồm 01 bản gốc sử dụng phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã
ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 , màu đen và 01 bản điện tử
của hồ sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu) ghi trên USB. Toàn bộ hồ sơ được
đóng gói, niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
- Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
- Danh mục tài liệu có trong hồ sơ;
2. Ngày nhận hồ sơ
Ngày nhận hồ sơ được xác định là ngày
ghi dấu của Bưu điện Nha Trang trường hợp gửi qua đường bưu điện hoặc dấu công văn đến của Văn
thư Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa trường hợp gửi trực tiếp.
3. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ,
tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để
thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp.
Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ
phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định. Các tài liệu bổ sung sau
thời hạn nộp hồ sơ theo quy định không là bộ phận cấu thành của hồ sơ, trừ tài
liệu quy định tại khoản 6 và khoản 11 Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Mở, kiểm tra
và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm phối hợp với sở, ngành, đơn vị có liên quan mở, kiểm tra hiện
trạng của hồ sơ; rà soát, kiểm tra các thông tin liên quan đến quy định tại Điều
5 Quy định này.
2. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành
biên bản theo Biểu B2-1-BBHS tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
3. Trên cơ sở rà soát hồ sơ đăng ký, Sở
Khoa học và Công nghệ hoàn thiện biên bản mở hồ sơ.
4. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét,
đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này
và các quy định có liên quan khác. Đối với các hồ sơ không hợp lệ, Sở Khoa học
và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ.
Mục 3. HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
VÀ TỔ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 8. Hội đồng tư vấn,
Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và Tổ
chuyên gia
1. Hội đồng tư vấn do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập:
a) Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 09
thành viên là các ủy viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thư ký khoa học,
02 thành viên làm ủy viên phản biện và các thành viên khác;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy
viên của Hội đồng tư vấn là các nhà khoa học, chuyên gia có trình độ chuyên môn
phù hợp trong lĩnh vực nghiên cứu, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng,
đại diện doanh nghiệp hoặc nhà kinh doanh có ngành nghề hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đăng ký tham gia tuyển
chọn.
2. Cá nhân thuộc các trường hợp sau
không được tham gia Hội đồng tư vấn:
a) Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
c) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký phối
hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
d) Có căn cứ rõ ràng về việc không vô
tư, không khách quan khi tham gia hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
đ) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột của chủ nhiệm, thư ký khoa học và thành viên chính tham gia thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
e) Cá nhân chưa chấp hành xong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
3. Các ủy viên đã tham gia Hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được ưu tiên mời tham gia
Hội đồng tư vấn đối với các nhiệm vụ tương ứng.
4. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ (sau
đây gọi tắt là Tổ thẩm định) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
thành lập.
Tổ thẩm định gồm 05 thành viên, trong đó: Tổ trưởng Tổ
thẩm định là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ; Tổ phó Tổ thẩm định là đại diện
Sở Tài chính; 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc ủy viên phản biện
của Hội đồng tư vấn; 01 thành viên là đại diện Lãnh đạo của phòng Quản lý Khoa
học và 01 thành viên là Kế toán trưởng của Sở Khoa học và Công nghệ làm Thư
ký Tổ thẩm định.
5. Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định làm
việc theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 và
Điều 14 Quy định này và có 02 thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng tư vấn
và Tổ thẩm định.
6. Đối với dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Tổ chuyên gia kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ
thuật, nhân lực và năng lực, tài chính của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì và
tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau
đây gọi tắt là Tổ chuyên gia). Thành phần Tổ chuyên gia bao gồm: đại diện Lãnh
đạo Sở Khoa học và Công nghệ là Tổ trưởng; đại diện Sở Tài chính; đại diện Lãnh
đạo của phòng Quản lý Khoa học; Kế toán trưởng của Sở Khoa học và Công nghệ; đại
diện Hội đồng tư vấn. Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản theo Biểu
B2-9-BBKQKT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này và cung cấp cho các thành
viên tại phiên làm việc của Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định.
7. Đối với đề tài, trong trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Tổ chuyên gia kiểm
tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức,
cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại khoản 6 Điều này. Kết quả kiểm tra được
ghi nhận bằng biên bản
theo Biểu B2-9-BBKQKT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này và cung cấp
cho các thành viên tại phiên làm việc của Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định.
8. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở ý kiến
của Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng
thành viên và thành phần của Hội đồng
tư vấn, Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia khác với quy định tại khoản 1, 4, 6 và 7 Điều
này.
Điều 9. Chuẩn bị tổ
chức các phiên họp của Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định
1. Thư ký hành chính có trách nhiệm:
Chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả
thành viên Hội đồng tư vấn và thành viên Tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có)
ít nhất 07 ngày làm việc trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp và 03 ngày làm việc trước phiên họp thẩm định kinh phí.
2. Tài liệu phục vụ phiên họp đánh giá
hồ sơ đăng ký tuyển chọn bao gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử
của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn;
d) Phiếu nhận xét nhiệm vụ theo các Biểu
mẫu của Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này (đề tài: Biểu B2-2a-NXĐTCN hoặc
Biểu B2-2b-NXĐTXH/NXĐA; dự án: Biểu B2-2c-NXDA; đề án: Biểu B2-2b- NXĐTXH/NXĐA);
đ) Ý kiến giải trình của tổ chức đăng ký chủ trì
nhiệm vụ đối với các câu hỏi của các thành viên Hội đồng tư vấn (nếu có);
e) Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra
thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức,
cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh (nếu có) theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 8 Quy định
này.
3. Tài liệu phục vụ phiên họp thẩm định
kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh bao gồm:
a) Quyết định thành lập Tổ thẩm định
kinh phí;
b) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tư vấn;
c) Bản giải trình của tổ chức chủ trì
về những nội dung đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tư vấn theo Biểu
B2-8-GTHĐ tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này và hồ sơ, tài liệu bổ
sung (nếu có);
d) Biên bản họp Hội đồng tư vấn;
đ) Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra
thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức,
cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh (nếu có);
e) Lý lịch khoa học các thành viên thực
hiện chính, thư ký khoa học thực hiện nhiệm vụ có xác nhận của tổ chức quản lý
nhân sự (Biểu B1-4-LLCN);
g) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu
chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ còn hiệu lực (thời
gian báo giá không quá 90 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ);
h) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Đối với trường hợp họp trực tuyến
hoặc họp trực tiếp kết hợp với trực tuyến các tài liệu được nêu tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này được thư ký hành chính gửi cho các thành viên Hội đồng tư vấn
và thành viên Tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có) theo khoản 1 Điều này.
Điều 10. Phương thức
làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn họp theo một trong
các phương thức sau:
a) Phương thức họp trực tiếp;
b) Phương thức họp trực tuyến;
c) Phương thức họp trực tiếp kết hợp với
trực tuyến.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư
vấn
a) Phải có sự tham gia ít nhất 2/3 số ủy
viên Hội đồng tư vấn, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền và
phải có mặt ít nhất 01 ủy viên phản biện;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn chủ trì
các phiên họp Hội đồng tư vấn. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng tư vấn vắng mặt,
Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp (Giấy
ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng tư vấn theo Biểu B2-7-GUQ tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Quy định này).
3. Trách nhiệm của các thành viên Hội
đồng tư vấn
a) Đánh giá trung thực, khách quan và
công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm
tập thể về kết luận chung của Hội đồng tư vấn. Các thành viên Hội đồng tư vấn,
đại biểu tham gia và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông
tin liên quan trong quá trình
đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung
và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá từng hồ sơ theo các yêu
cầu đã quy định và
luận giải cho việc nhận xét, đánh giá;
c) Gửi câu hỏi đối với hồ sơ đăng ký
tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (nếu có) cho Sở Khoa học và
Công nghệ ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển
chọn theo Biểu B2-10-CHHĐTV tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 11. Trình tự, nội
dung làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập
Hội đồng tư vấn, giới thiệu thành phần Hội đồng tư vấn và các đại biểu tham dự,
biên bản mở hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch
Hội đồng được ủy quyền trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) nêu những
yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh.
3. Hội đồng tư vấn trao đổi thống nhất
nguyên tắc làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng tư vấn.
4. Đại diện Tổ chuyên gia công bố Biên
bản ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng
lực tài chính của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (nếu có).
5. Hội đồng tư vấn tiến hành đánh giá
các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn:
a) Các ủy viên hội đồng trình bày nhận
xét đánh giá từng hồ sơ theo quy định tại biểu mẫu; nhận xét về sự phù hợp giữa
tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ; đề xuất những nội dung trong
thuyết minh cần sửa đổi và bổ sung; so sánh giữa các hồ sơ đăng ký trong cùng
nhiệm vụ;
b) Thư ký khoa học đọc Phiếu nhận xét
của ủy viên vắng mặt (nếu có);
c) Hội đồng tư vấn thảo luận, đánh giá
từng hồ sơ theo các nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá quy định tại Điều 12
Quy định này;
d) Các ủy viên Hội đồng tư vấn bỏ phiếu
đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo hình thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá có điểm
chênh lệch quá 20% so với điểm trung bình của tất cả thành viên là phiếu không hợp
lệ. Phiếu đánh giá chấm điểm tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này (đề
tài: Biểu B2-3a- ĐGĐTCN hoặc Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA; dự án: Biểu B2-3C-ĐGDA; đề
án: Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA);
đ) Hội đồng tư vấn bầu ban kiểm phiếu
gồm 03 ủy viên của Hội đồng tư vấn, trong đó có Trưởng ban kiểm phiếu và 02
ủy viên.
6. Thư ký hành chính của Hội đồng tư vấn
giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng
tư vấn theo Biểu B2-4-KPĐG tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này và xếp
hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình phiếu hợp lệ từ cao xuống
thấp theo Biểu 2-5-THKP tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
7. Ban kiểm phiếu công bố kết quả chấm
điểm đánh giá sau khi xem xét, loại bỏ phiếu không hợp lệ. Trường hợp hồ sơ của
tổ chức chủ trì là tổ chức đề xuất nhiệm vụ có điểm trung bình đạt từ 70/100 điểm,
tổng điểm của hồ sơ được cộng thêm 10% (mười phần trăm) điểm trung
bình của hồ sơ đó.
8. Hội đồng tư vấn kiến nghị tổ chức
và cá nhân trúng tuyển thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khi
đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ được đánh giá đạt tổng số
điểm trung bình cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có
tiêu chí nào có quá 1/4 số thành viên Hội đồng tư vấn có mặt cho điểm không (0
điểm);
b) Đối với các hồ sơ có tổng số điểm
trung bình bằng nhau thì ưu tiên theo thứ tự như sau:
- Ưu tiên hồ sơ có số kinh phí đề xuất
từ ngân sách nhà nước ít hơn;
- Ưu tiên chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tổ
chức chủ trì đã có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được đánh giá xếp loại
xuất sắc trong thời gian 5 năm
tính đến thời điểm đăng ký thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với các hồ sơ có điểm ưu tiên
trên như nhau thì ưu tiên hồ sơ có điểm trung bình về nội dung và phương án triển
khai của tổ chức chủ trì và chủ
nhiệm nhiệm vụ cao hơn.
9. Hội đồng tư vấn kết luận chung về hồ
sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển:
a) Nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong
thuyết minh nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu đặt hàng;
b) Số lượng chuyên gia trong và ngoài
nước cần thiết để tham gia thực hiện;
c) Phương thức khoán chi đến sản phẩm
cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
10. Thư ký khoa học lập và hoàn thiện
Biên bản họp Hội đồng tư vấn theo Biểu B2-6-BBHĐ tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Quy định này.
11. Hội đồng tư vấn thông qua Biên bản
họp.
12. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
Hội đồng tư vấn thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ
trúng tuyển có trách nhiệm hoàn thiện và gửi lại thuyết minh nhiệm vụ theo kết
luận của Hội đồng tư vấn, Bản giải trình của tổ chức chủ trì về những nội dung
đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tư vấn theo Biểu B2-8-GTHĐ tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Quy định này, các tài liệu quy định tại khoản 6 và khoản
11 Điều 5 Quy định này và các tài liệu liên quan khác.
Điều 12. Nhóm tiêu
chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Hồ sơ tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được đánh giá, chấm điểm tối đa
100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (tối
đa 12 điểm);
b) Nội dung, nhân lực thực hiện các nội
dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (tối đa 24 điểm);
c) Sản phẩm khoa học và công nghệ (tối
đa 16 điểm);
d) Khả năng ứng dụng hoặc sử dụng kết
quả tạo ra vào sản xuất và đời sống (tối đa 16 điểm);
đ) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (tối đa 16 điểm);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực
hiện (tối đa 16 điểm).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn và đề án khoa học:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (tối
đa 12 điểm);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ nghiên
cứu (tối đa 12 điểm);
c) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên
cứu (tối đa 12 điểm);
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (tối đa 20 điểm);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết quả
của đề tài, đề án và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (tối đa
24 điểm);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực
hiện (tối đa 20 điểm).
3. Đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực
hoạt động khoa học và công nghệ khác, tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu áp dụng
nhóm tiêu chí và thang điểm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
4. Dự án:
a) Tổng quan về các vấn đề công nghệ
và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương án triển khai (tối
đa 20 điểm);
c) Tính mới và tính khả thi của công
nghệ (tối đa 12 điểm);
d) Khả năng phát triển và hiệu quả
kinh tế - xã hội dự kiến của dự án (tối đa 12 điểm);
đ) Sản phẩm khoa học và công nghệ (tối
đa 16 điểm);
e) Phương án tài chính (tối đa 16 điểm);
g) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực
hiện (tối đa 16 điểm).
Điều 13. Nguyên tắc
làm việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định
1. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định
a) Chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận
được hồ sơ theo quy định tại khoản 12 Điều 11 Quy định này, Sở Khoa học và Công
nghệ tổ chức họp Tổ thẩm định.
b) Phải có mặt ít nhất 4/5 thành viên
Tổ thẩm định, trong đó phải có
thành viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của Hội đồng.
c) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì
phiên họp. Trong trường hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định vắng mặt, Tổ phó Tổ thẩm định
chủ trì phiên họp.
d) Có kết luận tập thể về nội dung thẩm
định. Các ý kiến của thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung
của Tổ thẩm định được bảo lưu và ghi rõ trong Biên bản.
2. Nhiệm vụ của Tổ thẩm định
a) Rà soát lại nội dung chỉnh sửa, bổ
sung theo ý kiến Hội đồng tư vấn và nội dung chỉnh sửa khác (nếu có).
b) Đánh giá sự phù hợp của dự toán
kinh phí so với:
- Các nội dung nghiên cứu theo kết luận
của Hội đồng tư vấn và các nội dung chỉnh sửa khác (nếu có);
- Thời gian cần thiết để thực hiện;
- Các định mức kinh tế-kỹ thuật, định
mức chi hiện hành;
- Thuyết minh chi tiết về các nội dung
công việc chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi.
c) Đánh giá khả năng đối ứng vốn ngoài
ngân sách nhà nước và phương án huy động của tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (nếu có); các hồ sơ tài liệu phải bổ sung trước
khi ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (nếu cần thiết).
d) Kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
và các nguồn khác (nếu có), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
3. Trách nhiệm của Tổ thẩm định
a) Thành viên Tổ thẩm định chịu trách nhiệm cá
nhân và tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định,
đại biểu (nếu có) và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông
tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí.
b) Tổ thẩm định báo cáo bằng văn bản với
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đề xuất phương án xử lý những vấn đề
vượt quá thẩm quyền giải quyết, phát sinh trong quá trình thẩm định hồ sơ nhiệm
vụ để xem xét, quyết định.
Điều 14. Trình tự, nội
dung làm việc của Tổ thẩm định
1. Thư ký hành chính công bố Quyết định
thành lập Tổ thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định và các đại biểu tham
dự, đọc kết luận của Hội đồng tư vấn tại phiên họp Hội đồng tuyển chọn đánh giá
hồ sơ.
2. Chủ trì phiên họp thẩm định kinh
phí nêu nguyên tắc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định, những yêu cầu và
nội dung của việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ.
3. Đại diện tổ chức chủ trì trình bày
về những nội dung đã bổ sung, chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tư vấn và những
nội dung sửa đổi, bổ sung khác (nếu có); trả lời các câu hỏi của thành viên Tổ
thẩm định (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Tổ thẩm định.
4. Thành viên Tổ thẩm định cho ý kiến
nhận xét đối với những nội dung của nhiệm vụ so với kết luận của Hội đồng tư vấn.
5. Các thành viên Tổ thẩm định nêu ý
kiến thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy định này; thảo luận về dự
kiến kết luận của Tổ thẩm định.
6. Trước khi Tổ thẩm định có ý kiến kết luận, đại diện
tổ chức chủ trì được mời tiếp tục tham dự cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe
thông báo về dự kiến kết luận của Tổ thẩm định. Đại diện Tổ chức chủ trì có quyền
nêu ý kiến giải trình, làm rõ trước khi Tổ thẩm định kết luận chính thức.
7. Thư ký Tổ thẩm định giúp Tổ thẩm định
hoàn thiện Biên bản thẩm định theo các biểu mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Quy định này (đề tài/đề án: Biểu B3-1a-BBTĐĐT/ĐA, Biểu B3-2a-PLBBTĐĐT/ĐA;
dự án: Biểu B3-1b-BBTĐDA, Biểu
B3-2b-PLBBTĐDA).
Mục 4. PHÊ DUYỆT, LƯU
GIỮ VÀ HỦY KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 15. Phê duyệt kết
quả tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc thẩm định kinh phí hoặc nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn
độc lập (nếu có), tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn
thiện hồ sơ nhiệm vụ theo kết luận của Tổ thẩm định, giải trình chi tiết kết luận
của Tổ thẩm định (Biểu B3-3-GTTĐKP) và nộp về cho Sở Khoa học và Công nghệ sau
khi có xác nhận đã tiếp thu ý kiến của chủ trì phiên họp thẩm định kinh phí.
2. Hồ sơ trình phê duyệt gồm:
a) Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn
tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; phiếu nhận xét, đánh
giá của các thành viên Hội đồng tư vấn;
b) Biên bản họp Hội đồng tư vấn, Biên
bản họp Tổ thẩm định, ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có);
c) Báo cáo giải trình của tổ chức chủ
trì đối với các ý kiến của Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định;
d) Hồ sơ nhiệm vụ đã được chỉnh sửa theo kết luận
của Tổ thẩm định; Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định, Tổ chuyên
gia (nếu có);
đ) Dự thảo Quyết định phê duyệt tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian thực
hiện nhiệm vụ theo Biểu B3-4-QĐPDKP tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định
này.
3. Phê duyệt kết quả tuyển chọn
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm định, Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Quyết
định phê duyệt tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán
chi và thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Thời
gian thực hiện nhiệm vụ bao gồm thời gian triển khai nghiên cứu và thời gian
hoàn thiện hồ sơ phục vụ đánh giá nghiệm thu (không quá 03 tháng).
b) Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở
Khoa học và Công nghệ phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh.
c) Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến của
chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 18 và Điều 20 Quy định này trước
khi trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 16. Lưu giữ, quản
lý hồ sơ gốc và công khai thông tin
1. Sau khi kết thúc quá trình tuyển chọn,
thư ký hành chính của các phiên họp có trách nhiệm tổng hợp tài liệu (kể cả các
hồ sơ không trúng tuyển) để lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm công khai thông tin về kết quả tuyển chọn nhiệm vụ (trừ các nhiệm vụ có nội
dung chứa bí mật nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo quy định cụ
thể như sau:
a) Nội dung công khai: Quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh; Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ,
kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian thực hiện nhiệm vụ;
b) Phương thức công khai: trong thời hạn
15 ngày kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn và đăng tải tối thiểu 60
ngày trên Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 17. Hủy kết quả
tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Trong quá trình tuyển chọn, Ủy ban
nhân dân tỉnh có quyền hủy kết quả tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo,
cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức và cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Vi phạm các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định
này;
c) Có sự trùng lắp về kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh không thực hiện quy định tại khoản 12 Điều 11
Quy định này;
đ) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định
này.
2. Kể từ ngày Quyết định phê duyệt tổ
chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh có hiệu lực đến thời điểm ký hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền hủy bỏ quyết định trong các trường hợp
sau:
a) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Vi phạm các điều kiện quy định tại
Điều 4 Quy định này;
c) Có sự trùng lắp về kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức chủ trì đề nghị không thực
hiện nhiệm vụ hoặc đề xuất thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ.
3. Trong thời hạn 07 ngày, Sở Khoa học
và Công nghệ thông báo tới tổ chức chủ trì:
a) Hủy kết quả tham gia tuyển
chọn đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Hủy kết quả họp Hội đồng tư vấn đối
với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Hủy kết quả thẩm định kinh phí đối
với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Hủy Quyết định phê duyệt kinh phí
nhiệm vụ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ bị hủy kết quả tuyển chọn phải chịu các hình thức xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương III
CHUYÊN
GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều 18. Chuyên gia
tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá
hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Không phải là thành viên Hội đồng
tư vấn; không thuộc tổ chức chủ trì; không phải là người tham gia thực hiện nhiệm
vụ; không là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thư
ký khoa học và thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ; không phải là người
đã bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ mà
chưa hết thời hạn được
coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc đang chấp hành hình phạt hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc bị cấm làm công việc nhất định liên quan đến hoạt động khoa học và công
nghệ mà chưa được xóa án tích; có căn cứ rõ ràng về việc không vô tư, khách
quan khi đưa ra ý kiến tư vấn;
b) Là người có trình độ từ đại học trở
lên, có năng lực và tối thiểu 5 năm kinh nghiệm nghiên cứu hoặc làm việc trong
lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc cơ quan quản lý nhiệm vụ yêu cầu thực
hiện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 19. Trách nhiệm
của chuyên gia tư vấn độc lập
1. Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý
kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về
nội dung, mục tiêu nghiên cứu, kết quả cần phải đạt được và số nhân lực, thời
gian thực hiện các công việc theo từng nội dung của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
2. Hoàn thành báo cáo tư vấn trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; giữ bí mật các thông tin đánh giá và
gửi trực tiếp báo cáo tư vấn đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Khoa học
và Công nghệ trong phong bì có niêm phong.
3. Trong thời gian được mời tư vấn độc
lập, cam kết không tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin về nhiệm vụ được mời tư vấn
với tổ chức chủ trì, tổ chức phối hợp hoặc các cá nhân tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Trường hợp vi phạm sẽ bị
hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thủ tục lấy
ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
tổ chức lấy ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia tư vấn độc lập trong trường hợp cần
thiết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm gửi tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp;
b) Các tài liệu theo quy định tại khoản
2 Điều 9 Quy định này.
3. Trên cơ sở ý kiến của chuyên gia tư
vấn độc lập, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Chương IV
QUY
ĐỊNH GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH
Điều 21. Giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Nguyên tắc, điều kiện tham gia xét
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
a) Nguyên tắc giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này;
b) Thông báo giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký
giao trực tiếp phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 4 Quy định
này.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
a) Hồ sơ đăng ký tham gia giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện quy định tại Điều 5
Quy định này;
b) Việc nộp hồ sơ thực hiện theo quy định
tại Điều 6 Quy định này;
c) Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ
thực hiện theo quy định Điều 7 Quy định này.
3. Hội đồng tư vấn giao trực tiếp và Tổ
thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
a) Việc thành lập Hội đồng tư vấn giao
trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh và Tổ chuyên gia (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định
này;
b) Việc chuẩn bị tổ chức các phiên họp
của Hội đồng tư vấn giao trực tiếp và Tổ thẩm định thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Quy định này;
c) Phương thức làm việc, trình tự, nội
dung làm việc của Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều
10 và Điều 11 Quy định này. Nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực
hiện theo quy định tại Điều 12 Quy định này;
d) Tổ thẩm định kinh phí làm việc theo
quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quy định này.
4. Việc phê duyệt kết quả giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Quy định này.
5. Việc lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc,
công khai thông tin, hủy kết quả giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16 và
Điều 17 Quy định này.
Điều 22. Giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh chứa bí mật
nhà nước
1. Điều kiện, hồ sơ tham gia xét giao
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh chứa bí mật nhà nước:
a) Tổ chức tham gia xét giao trực tiếp
phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 4 Quy định này và các yêu cầu
sau:
- Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo
Biểu B1-9-CKTCCT tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này;
- Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều
5 Quy định này và các bản sao phục vụ các phiên họp Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định
theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Cá nhân được giao chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các điều kiện
được quy định tại Điều 4 Quy định này và các yêu cầu sau:
- Là người chỉ có một quốc tịch Việt
Nam;
- Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo
Biểu B1-7-CKCN tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này.
c) Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
- Đối với cá nhân là người Việt Nam phải
cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo Biểu B1-8-CKTVNV tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Quy định này;
- Đối với cá nhân là người nước ngoài,
ngoài việc cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo Biểu B1-7-CKCN tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Quy định này, tổ chức chủ trì phải báo cáo và có sự chấp thuận của
cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì. Trong báo cáo phải thể hiện rõ nội dung
chuyên môn và thời gian cá nhân đó tham gia;
d) Sở Khoa học và Công nghệ thông báo
bằng văn bản đến tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ trong 30 ngày để chuẩn bị
hồ sơ đăng ký.
đ) Hồ sơ xét giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh chứa bí mật nhà nước
phải được chuẩn bị theo quy định tại Điều 5 Quy định này và có đầy đủ cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
2. Nộp hồ sơ và mở hồ sơ nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh chứa bí mật nhà nước
a) Hồ sơ được nộp trực tiếp theo quy định
tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quy định này.
b) Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ
của hồ sơ thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 7 Quy định
này.
3. Quy định bảo vệ bí mật nhà nước đối
với hoạt động của Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia, chuyên gia tư vấn
độc lập đo Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý.
Chuyên gia tham gia các loại hình Hội
đồng tư vấn, Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia và chuyên gia tư vấn độc lập phải đáp ứng đầy
đủ tiêu chí theo các quy định hiện hành và thực hiện yêu cầu sau:
- Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo
Biểu B1-7-CKCN tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này;
- Ký nhận tài liệu phục vụ các phiên họp liên
quan và tự bảo quản tài liệu theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước
và các quy định tại Quy định này. Khi kết thúc nhiệm vụ tư vấn, thẩm định, có
trách nhiệm bàn giao lại tài liệu theo quy định hiện hành.
4. Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định
kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh chứa bí mật nhà nước
a) Trình tự thành lập Hội đồng tư vấn
và Tổ thẩm định nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
b) Chuẩn bị tổ chức các phiên họp của
Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 9
Quy định này.
c) Hội đồng tư vấn làm việc theo
phương thức họp trực tiếp và theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. Nguyên tắc
làm việc, trách nhiệm, trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn thực hiện
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 và Điều 11 Quy định này. Nhóm tiêu
chí và thang điểm đánh giá hồ sơ giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy
định tại Điều 12 Quy định này. Việc gửi, lưu giữ các phiếu nhận xét, phiếu đánh
giá và các tài liệu phục vụ phiên họp Hội đồng tư vấn được thực hiện
theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
d) Tổ thẩm định kinh phí làm việc theo
phương thức họp trực tiếp và thực hiện theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà
nước hiện hành. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, trách nhiệm, trình tự và nội
dung làm việc của Tổ thẩm định kinh phí thực hiện theo quy định tại Điều 13 và
Điều 14 Quy định này. Việc gửi, lưu giữ các tài liệu phục vụ phiên họp Tổ thẩm
định được thực hiện theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Phê duyệt kết quả giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh chứa bí mật nhà nước
Trình tự phê duyệt kết quả giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh chứa
bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
6. Lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc và hủy kết
quả giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh chứa bí mật
nhà nước
a) Lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Hủy kết quả giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh chứa bí mật nhà nước
thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 23. Quy định
chuyển tiếp
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh đã đăng thông báo tuyển chọn hoặc đã có công văn gửi tổ chức, cá nhân xét
giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
trước ngày Quyết định này có hiệu lực vẫn áp dụng theo quy định tại Quyết định
số 05/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
về việc ban hành Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 24. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện Quy định này.
2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh đòi hỏi phải thực hiện cấp bách để đáp ứng nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, kinh tế - xã hội hoặc thiên tai, dịch bệnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc rút ngắn thời gian thực hiện các bước theo trình
tự tại Quy định này để đáp ứng yêu cầu thực tiễn triển khai nhiệm vụ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
quy định khác tại Văn bản Quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn thì thực
hiện theo quy định tại Văn bản đó. Sở Khoa học và Công nghệ kịp thời báo cáo,
tham mưu điều chỉnh Quy định này.
Trường hợp có vấn đề mới phát sinh hoặc
khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện các tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của
pháp luật hiện hành./.