ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2023/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 03 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022
của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ
trình số 2682/TTr-VPUB ngày 30 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành, kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023 và thay thế Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ sở dữ liệu QG về PL (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt
là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; bộ
máy tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng.
Điều 2. Chức năng
1. Văn phòng có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
về:
a) Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương;
d) Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kết
nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý Công báo tỉnh;
g) Quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc;
h) Phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền.
3. Quản lý, vận hành Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh.
4. Quản lý, vận hành hoạt động Bộ phận một cửa cấp tỉnh.
5. Quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Văn phòng;
c) Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng;
d) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
đ) Chương trình, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng;
e) Quyết định phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
(sau gọi chung là cấp huyện);
g) Văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tham mưu, xây dựng, quản lý, theo dõi và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan về việc xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào
chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành
hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện; kiến
nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác,
đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị
chương trình, nội dung, phục vụ các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công tác tiếp
công dân theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có các quy định mới
của pháp luật về vấn đề này.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền:
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập,
chủ trì các phiên họp, cuộc họp, hội nghị (gọi chung là cuộc họp) của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về tổ chức
cuộc họp;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị
chương trình, nội dung;
- Đôn đốc các cơ quan gửi tài liệu cuộc họp;
- Ghi biên bản và ban hành thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức họp báo, thông cáo báo chí về nội dung các cuộc họp
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên
quan chuẩn bị nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, giải trình, trả
lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung tiếp xúc, giải
quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
- Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những
vướng mắc, phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
cải tiến lề lối, phương thức làm việc, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác chỉ đạo, điều hành; duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà
nước ở địa phương;
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
xây dựng Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan, tổ
chức liên quan ở địa phương;
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chuẩn bị chương trình, nội dung các chuyến công tác, tiếp
khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
i) Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử lý các vấn đề báo chí
nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện:
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan
trình:
- Các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Các đề án, dự án, dự thảo văn bản không phải là văn bản
quy phạm pháp luật: Rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục, hình thức, thể thức, nội
dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản; xây dựng phiếu trình, đề
xuất phương án xử lý;
Trong quá trình xử lý, nếu còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp
với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống nhất trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo: Phối hợp với các cơ quan liên
quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với các văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện hoặc tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của
cơ quan theo quy định của pháp luật;
đ) Phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Văn phòng;
e) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng;
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện
văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng; định
kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống
nhất trong chỉ đạo, điều hành;
h) Rà soát, tổng hợp những vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền,
hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, báo cáo Văn phòng
Chính phủ.
7. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức, quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp
cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
b) Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cung cấp
thông tin theo quy định;
c) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin
báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu
với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; kết nối hệ thống thông tin hành chính
điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm soát thủ tục
hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục
hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính;
c) Kiểm soát chất lượng công bố, công khai thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm soát việc cung
cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc
phạm vi giải quyết của địa phương;
d) Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải
pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân rộng
những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp có
thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật;
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tham gia quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; xây dựng, quản lý, vận hành và khai
thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh; kết nối, liên
thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch
vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên
môi trường điện tử; chủ động phối hợp, tham gia triển khai thực hiện kết nối,
liên thông các hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước tại địa phương.
10. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc
và cơ quan có thẩm quyền.
11. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xây
dựng, kết nối, khai thác các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng đối
với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức làm đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, chương trình,
kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động
của Văn phòng;
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn bản của Văn
phòng theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải
cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Ban hành văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng và Quy chế làm việc của
Văn phòng;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng;
g) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;
h) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được
giao theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý, vận
hành, duy trì hoạt động ổn định của Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh và đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy cho toàn bộ khuôn viên Tòa nhà
Trung tâm Hành chính tỉnh.
15. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Văn phòng Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Văn phòng:
a) Văn phòng có Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng;
b) Số lượng Phó Chánh Văn phòng thực hiện theo quy định của
pháp luật và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức hành chính:
a) Phòng Hành chính - Tổ chức;
b) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
c) Phòng Kinh tế;
d) Phòng Nội chính;
đ) Phòng Quản trị - Tài vụ;
e) Phòng Tổng hợp;
g) Ban Tiếp Công dân tỉnh;
3. Tổ chức hành chính đặc thù: Trung tâm Hành chính công tỉnh.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Ban Quản lý Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh;
b) Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung tâm Công báo tỉnh.
5. Mỗi tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản
4 Điều này có cấp trưởng và số lượng cấp phó thực hiện theo quy định của pháp
luật. Các chức danh này do Chánh Văn phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
1. Văn phòng hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định trong Quy định này.
2. Văn phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ. Chánh Văn phòng là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn phòng, giúp Chánh Văn phòng thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ cụ thể do Chánh Văn phòng phân công, chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn
phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành
hoạt động của Văn phòng. Phó Chánh Văn phòng không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị trực thuộc Văn phòng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Chánh Văn phòng có thể ủy quyền cho Phó Chánh Văn phòng
giải quyết các công việc cụ thể khác; khi được ủy quyền, Phó Chánh Văn phòng
không được ủy quyền lại cho người khác.
5. Trưởng các tổ chức hành chính, tổ chức hành chính đặc
thù, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng, trước Phó Chánh Văn phòng được phân công phụ trách về kết quả hoạt động
của tổ chức, đơn vị và công việc được phân công.
1. Đối với Văn phòng Chính phủ và các Văn phòng cơ quan
Trung ương:
a) Văn phòng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ hành chính của Văn phòng Chính phủ; có trách nhiệm báo cáo định
kỳ về tình hình công tác của Văn phòng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu cho Văn
phòng Chính phủ;
b) Giữ mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên với các Văn phòng
cơ quan Trung ương để kịp thời nắm bắt thông tin cần thiết giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban
nhân dân tỉnh; có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác của Văn phòng và các
chuyên môn nghiệp vụ định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và đột xuất theo yêu
cầu.
3. Đối với các sở, ban, ngành, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với
các sở, ban, ngành; được chủ trì mời các sở, ban, ngành họp để giải quyết
những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và khi được ủy
quyền. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các cơ quan phải chủ động trao đổi,
bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống
nhất ý kiến thì các cơ quan có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo giải quyết;
b) Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để chủ động xây dựng chương trình công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời tổ chức thu thập thông tin chuẩn bị cho Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến, chủ trương của Thường trực Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Văn phòng có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng đối
với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công, Văn
phòng được yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình về các vấn đề có
liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; được chủ
trì làm việc với lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo ủy nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Văn phòng giữ mối quan hệ công tác thường xuyên với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các
Hội quần chúng, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức của Chính phủ, của các bộ, ngành,
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để nắm bắt và cung cấp thông tin có
liên quan đến chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và chỉ đạo thực
hiện các Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị này.
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định trong Quy định
này do Chánh Văn phòng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.