ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2023/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 20 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD
ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Xây dựng (sau đây viết tắt là Sở)
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng; kiến
trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở;
công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và
theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân thành phố
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của
Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực xây dựng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xây dựng;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực xây dựng theo
phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản khác trong
ngành, lĩnh vực xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch xây
dựng (bao gồm quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện,
quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn)
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, thiết kế đô
thị theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực
hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn theo phân cấp, bao gồm:
Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới,
chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến
công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đối
với cá nhân, chứng chỉ năng lực của tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về quy hoạch xây dựng.
5. Về kiến trúc
a) Thực hiện và phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát
chất lượng kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng;
b) Tổ chức lập quy chế quản lý kiến
trúc theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; hướng dẫn và kiểm
tra với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định quy chế quản lý kiến
trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện
quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét, điều chỉnh
quy chế quản lý kiến trúc;
c) Lập, điều chỉnh danh mục công
trình kiến trúc có giá trị theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề
kiến trúc đối với người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có
hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật,
đăng tải và cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc có trụ sở
chính trên địa bàn.
6. Về hoạt động đầu
tư xây dựng
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây
dựng; thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng;
quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp giấy phép hoạt động cho nhà thầu
nước ngoài;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư
xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn theo
quy định;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch,
thiết kế xây dựng, giấy phép xây dựng
theo quy định;
d) Thực hiện quản lý công tác đấu thầu
trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về
đấu thầu trên địa bàn;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn do Ủy ban nhân dân thành phố thành lập;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng, thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, giám định tư
pháp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; tổ chức
xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố công bố, ban hành hoặc công bố theo
phân cấp hoặc ủy quyền: các tập đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu
xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết
bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng; tham mưu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các
định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của
địa phương theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
để tổng hợp theo dõi;
i) Thực hiện việc thông báo các thông
tin về định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm,
theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo đảm kịp thời với những biến động giá trên thị trường xây dựng;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép
xây dựng trên địa bàn theo quy định;
l) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn
theo quy định;
m) Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại,
gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng
đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực hoạt động đối với tổ chức theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu
hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn;
n) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật,
đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia
các hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn (bao gồm cả các nhà thầu nước
ngoài hoạt động xây dựng);
o) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh
giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
7. Về phát triển đô
thị
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức lập các loại chương trình phát triển đô thị hoặc thẩm định
các chương trình phát triển đô thị theo thẩm quyền; xác định các khu vực phát
triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển
đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; tổ chức thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách,
giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển
các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá
trình phát triển đô thị, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển
các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố, bao gồm: chương trình nâng cấp đô
thị, chương trình phát triển đô thị, đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng
phó với biến đổi khí hậu, kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, xây
dựng phát triển đô thị thông minh, dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao
năng lực quản lý đô thị, dự án đầu tư phát triển đô thị và các chương trình, dự
án khác có liên quan đến phát triển đô thị;
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá,
phân loại đô thị hàng năm, đề xuất việc tổ chức hoàn thiện các tiêu chí phân loại
đô thị đối với các đô thị đã được công nhận loại đô thị; hướng dẫn, kiểm tra
các đề án công nhận loại đô thị trình Ủy ban nhân dân thành phố để trình cấp có
thẩm quyền công nhận loại đô thị; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động
đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo
quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát
triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị,
pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên
địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; khai thác sử dụng và
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện bàn giao quản lý trong
khu đô thị hoặc tổ chức thực hiện khi được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp, ủy
quyền;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và
báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn thành phố; tổ chức xây dựng và
quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô
thị trên địa bàn.
8. Về hạ tầng kỹ thuật,
bao gồm: cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô
thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng
kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu
sáng đô thị; nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng: kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình,
chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt;
b) Tổ chức lập, thẩm định theo phân cấp
và quy định pháp luật về quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
theo quy định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn;
d) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ
chức lập để trình Ủy ban nhân dân thành phố công bố hoặc ban hành định mức dự
toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn chưa có trong các định mức dự
toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ
thuật và điều kiện cụ thể của thành phố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân
thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ
hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật
sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
đ) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về hạ tầng kỹ thuật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
9. Về nhà ở
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố quyết định
ban hành và điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của thành phố,
bao gồm: chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở
công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và các
chương trình mục tiêu của thành phố về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp
khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm
quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có
liên quan:
- Cho ý kiến thẩm định hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân
thành phố chấp thuận hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư
và pháp luật nhà ở; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương
mại, khu đô thị và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định theo thẩm quyền;
- Xây dựng các cơ chế, chính sách về
phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của thành phố để Ủy
ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, ban hành theo
thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
c) Thẩm định giá bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa
bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; xây dựng khung giá bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng,
giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân thành phố;
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để
phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết đô thị của thành phố; tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở thương mại,
khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển
khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở
xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử
dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do thành phố quản lý
(bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện
tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
e) Xây dựng, ban hành khung giá cho
thuê nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố; tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của thành phố để thống nhất
quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy
định của pháp luật;
g) Tham gia định giá các loại nhà
trên địa bàn theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại nhà của
Nhà nước;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo
trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn;
i) Tổ chức thực hiện các chính sách
pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ
trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
k) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn theo định kỳ hàng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ;
l) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng, quản
lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa
bàn.
10. Về công sở
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân
loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện
việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê
mua đối với công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
c) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng cơ
sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
11. Về thị trường bất
động sản
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động
sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động
sản trên địa bàn; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải
pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác
trên địa bàn; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép chuyển
nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật
trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa
bàn;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản;
thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa
bàn;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ
chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn; định kỳ báo
cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Xây dựng báo cáo theo quy định.
12. Về vật liệu xây
dựng
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của địa phương; phương án thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch
thành phố;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
c) Cho ý kiến thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong
các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật
về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu
xây dựng trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn
theo quy định;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề
án, chương trình, dự án khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các sản phẩm
cơ khí xây dựng.
13. Hướng dẫn thực
hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực xây dựng.
14. Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức
phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp
tác quốc tế và hội nhập quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Xây dựng, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác
quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định
của pháp luật.
17. Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
18. Thanh tra, kiểm
tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng,
xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm;
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định pháp
luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố.
19. Theo dõi, tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng và cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo
quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
20. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng
dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố.
21. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
22. Quản lý tài
chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
23. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu Sở
a) Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố, là Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố do Hội đồng
nhân dân thành phố bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Phó Giám đốc là cấp Phó của người đứng
đầu Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt
động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức hành chính thuộc Sở
a) Phòng Quy hoạch - Kiến trúc;
b) Phòng Quản lý xây dựng;
c) Phòng Hạ tầng kỹ thuật;
d) Phòng Quản lý nhà và thị trường bất
động sản;
đ) Thanh tra Sở Xây dựng;
e) Văn phòng.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
a) Viện Quy hoạch xây dựng;
b) Trung tâm Quản lý nhà ở và Chất lượng
công trình xây dựng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động thuộc Sở được giao gắn với vị trí việc
làm; chức năng, nhiệm vụ; phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công
chức, số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động được cơ quan có thẩm
quyền giao hàng năm.
2. Việc quản lý
sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao
động hợp đồng đúng vị trí việc làm và quy định pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 3 năm 2023; thay thế Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 22
tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng và Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc bãi bỏ một phần
Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở tổ chức triển khai thi
hành Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện; cơ quan, đơn vị, có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN-TP
HCM);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Xây dựng (Vụ Pháp chế);
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UBMTTQ VN TP và các đoàn thể;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Sở, ban ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Công báo TP;
- VP UBND TP (2,3,4,5,6,7);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT,P
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|