ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3023/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 31
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH NAM ĐỊNH
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật Quy hoạch đô thị số ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH ngày 25/5/2016 của Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH ngày 25/5/2016 của Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/TT-BXD
ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số
1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc
gia giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
342/QĐ-TTG ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt nhiệm vụ điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
2341/QĐ-TTg ngày 02/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ các Quy hoạch xây dựng
vùng huyện Nghĩa Hưng, huyện Giao Thuỷ, huyện Xuân Trường, huyện Nam Trực, huyện
Hải Hậu, huyện Trực Ninh, huyện Vụ Bản, huyện Ý Yên, huyện Mỹ Lộc đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
Căn cứ Thông báo số
29/TB-UBND ngày 08/3/2019 của UBND tỉnh Nam Định về việc lập Chương trình phát
triển đô thị tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
829/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt đề cương
nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Nam Định đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số
167/BXD-PTĐT ngày 20/12/2019 của Bộ Xây dựng về việc cho ý kiến về Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị tại Tờ trình số
125/TTr-SXD ngày 25/12/2019 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Nam Định
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung sau, với nội dung như
sau:
1. Phạm
vi nghiên cứu: Chương trình phát triển
đô thị được lập trong phạm vi toàn tỉnh Nam Định, với tổng diện tích tự nhiên
là 1.668,56 km² với 10 đơn vị hành chính gồm 9 huyện và thành phố Nam Định.
2. Quan điểm,
mục tiêu phát triển đô thị
2.1. Quan điểm:
Lập chương trình phát triển đô thị
tỉnh Nam Định nhằm xác định lộ trình và danh mục các khu vực phát triển đô thị
theo từng giai đoạn 5 năm và hàng năm; phù hợp với quy hoạch vùng tỉnh và các
quy hoạch, chương trình khác có liên quan được duyệt và thực tế của địa phương
nhằm nâng cao chất lượng sống đô thị. Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển tập
trung, cụ thể nhằm phát huy tối đa hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế, xã hội
trong lĩnh vực phát triển đô thị theo định hướng các quy hoạch được duyệt; làm
căn cứ triển khai thực hiện các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch,
đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn với cảnh quan đô thị.
Khai thác sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Tạo môi trường sống
chất lượng tốt cho dân cư đô thị, đảm bảo lợi ích cộng đồng, hài hòa với lợi
ích của Nhà nước và nhà đầu tư; lập danh mục thứ tự dự án đầu tư xây dựng theo
kế hoạch, lộ trình và chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn phát triển đảm bảo
phù hợp với các chương trình, mục tiêu phát triển đã đề ra.
2.2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Cụ thể hóa Chương trình phát
triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020 và các Chương trình, kế hoạch khác có
liên quan đã được phê duyệt nhằm phát huy tối đa hiệu quả đầu tư phát triển
kinh tế, xã hội.
- Từng bước đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn phát triển,
trên cơ sở Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng huyện và các
quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
- Huy động các nguồn lực để đầu
tư xây dựng phát triển đô thị, đảm bảo nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc
cảnh quan đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững và giữ gìn những giá
trị, bản sắc văn hóa của mỗi đô thị.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hiện trạng: Toàn tỉnh có 17
đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I, 01 đô thị loại IV, 15 đô thị loại V.
- Giai đoạn đến năm 2025: Toàn
tỉnh Nam Định có 21 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I, 3 đô thị loại IV và
17 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 35%.
- Giai đoạn đến năm 2030: Toàn
tỉnh có 26 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I, 01 đô thị loại III, 5 đô thị
loại IV và 19 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45%.
3. Các chỉ
tiêu phát triển đô thị theo giai đoạn
3.1. Giai đoạn 2020 -
2025:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân
đô thị toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 33,9m2/người, tỷ lệ nhà kiên cố
trung bình đạt khoảng 98%.
- Tỷ lệ đất giao thông đô thị
loại I đạt trên 25% đất xây dựng đô thị; loại IV, V đạt 11-18% trở lên. Tỷ lệ vận
tải hành khách công cộng đô thị loại I đạt 25%; loại IV đạt trên 5%, V đạt từ
2% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp
nước sạch tại các đô thị loại I đến loại V đạt 100%, tiêu chuẩn cấp nước đối với
đô thị loại I đạt 150 lít/người/ngày đêm, tỷ lệ thất thoát nước dưới 15%; đô thị
loại IV, V tiêu chuẩn cấp nước đạt 120 lít/người/ngày đêm, tỷ lệ thất thoát nước
đô thị loại I dưới 15%, đô thị loại IV dưới 20%, đô thị loại V dưới 25%.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống
thoát nước đạt 80-90% diện tích lưu vực; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt 60%
trở lên; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các
thiết bị giảm ô nhiễm; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
đạt 95-100%.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt đô thị, chất thải rắn KCN phát sinh đạt 95%; chất thải rắn y tế
nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường
chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại đô thị loại I đạt 95-100%. Từng
bước phát triển đồng bộ hệ thống chiếu sáng đối với đô thị loại IV, loại V đạt
90% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 85% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ
xóm.
- Đất cây xanh đô thị đối với
đô thị loại I đạt 10 m2/người, đô thị loại IV đạt trên 6 m2/người,
đô thị loại V đạt 5 m2/người; trong đó đất cây xanh công cộng khu vực
nội thị đối với đô thị loại I đạt trên 6 m2/người, đô thị loại IV đạt
trên 4 m2/người, đô thị loại V đạt trên 3 m2/người.
3.2. Giai đoạn 2026 -
2030:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị
bình quân đạt 35,7 m2/người, nhà ở kiên cố đạt 100%.
- Tỷ lệ đất giao thông đô thị
loại I đạt trên 25%; loại III, IV, V đạt 11-20% đất xây dựng đô thị trở lên. Tỷ
lệ vận tải hành khách công cộng đô thị loại I đạt 30%, III đạt 15%; loại IV, V
đạt khoảng 5-10% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp
nước sạch tại các đô thị loại I đến loại V đạt 100%; tiêu chuẩn cấp nước đối với
đô thị loại I đạt 180 lít/người/ngày đêm, đô thị loại III đạt 125 lít/người/ngày
đêm, đô thị loại V đạt 120 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ thất thoát nước đối với đô
thị loại I, loại III dưới 15%, đô thị loại IV, V dưới 20%.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống
thoát nước đạt trên 90% diện tích lưu vực; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt
60-80%; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các
thiết bị giảm ô nhiễm; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
đạt 100%.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt đô thị đạt 100%; chất thải rắn, khu công nghiệp chất thải rắn y tế
nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố
chính và khu nhà ở, ngõ xóm tại các đô thị loại I, loại III đạt 95-100%; các đô
thị loại IV, loại V đạt trên 90% chiều dài các tuyến đường chính và trên 85%
chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng.
- Đất cây xanh đô thị đối với
đô thị loại I đạt 12 m2/người trở lên, đô thị loại III đạt trên 10 m2/người,
đô thị loại IV, đô thị loại V đạt trên 7 m2/người; trong đó đất cây
xanh công cộng khu vực nội thị đối với đô thị loại I đạt trên 7 m2/người,
đô thị loại III đạt trên 6 m2/người, đô thị loại IV, loại V đạt trên
5 m2/người.
4. Danh mục,
lộ trình nâng loại đô thị theo giai đoạn
4.1. Giai đoạn 2020-2025
(Phụ lục 01): Hệ thống đô thị tỉnh Nam Định có 21 đô thị, gồm:
- Nâng loại đô thị: Nâng cấp đô
thị loại IV cho 02 đô thị: Thị trấn Quất Lâm mở rộng đạt tiêu chí đô thị loại
IV, đô thị Rạng Đông mở rộng đạt tiêu chí đô thị loại IV.
- Thành lập mới 05 đô thị loại
V gồm: Đô thị mới phía Tây tỉnh thuộc địa phận 4 xã - huyện Ý Yên (gọi tắt là
đô thị mới 4 xã), đô thị Đại Đồng (xã Hồng Thuận) - huyện Giao Thuỷ, đô thị
Trung Thành - huyện Vụ Bản, đô thị Xuân Ninh - huyện Xuân Trường, đô thị Đồng
Sơn - huyện Nam Trực.
- Giữ nguyên cấp đô thị đối với
14 đô thị, gồm:
+ Loại I: Thành phố Nam Định (mở
rộng địa giới hành chính, thêm huyện Mỹ Lộc, 5 xã huyện Nam Trực và 3 xã huyện
Vụ Bản).
+ Loại IV: Thị trấn Thịnh Long
mở rộng.
+ Loại V: Gồm các thị trấn: Thị
trấn Yên Định, thị trấn Cồn, thị trấn Xuân Trường, thị trấn Ngô Đồng, thị trấn
Liễu Đề, thị trấn Quỹ Nhất, thị trấn Cổ Lễ, thị trấn Cát Thành, thị trấn Ninh
Cường, thị trấn Nam Giang (mở rộng), thị trấn Gôi, thị trấn Lâm.
- Lập đề án thành lập thị trấn
đối với các khu vực được công nhận đô thị loại V.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt: 35%.
4.2. Giai đoạn 2026-2030
(Phụ lục 02): Hệ thống đô thị tỉnh Nam Định có 26 đô thị, gồm:
- Nâng loại đô thị:
+ 01 đô thị loại III: Đô thị Thịnh
Long + Rạng Đông.
+ 04 đô thị loại IV, gồm: đô thị
thuộc địa phận 4 xã - Ý Yên, thị trấn Cổ Lễ (mở rộng), thị trấn Lâm (mở rộng),
thị trấn Xuân Trường (mở rộng).
- Thành lập mới 06 đô thị loại
V gồm các đô thị: Hải Phú, Hải Đông - huyện Hải Hậu; Xuân Hồng - huyện Xuân Trường;
Bo Yên Chính - huyện Ý Yên, Trực Nội - huyện Trực Ninh; Nghĩa Minh - huyện
Nghĩa Hưng.
- Giữ nguyên cấp đô thị đối với
15 đô thị, gồm:
+ Loại I: Thành phố Nam Định.
+ Loại IV: Thị trấn Quất Lâm.
+ Loại V: Thị trấn Yên Định (mở
rộng), Thị trấn Cồn, thị trấn Xuân Ninh, thị trấn Ngô Đồng, đô thị Đại Đồng, thị
trấn Liễu Đề (mở rộng), thị trấn Quỹ Nhất, thị trấn Cát Thành, thị trấn Ninh Cường,
thị trấn Nam Giang (mở rộng), thị trấn Gôi, đô thị Trung Thành, đô thị Đồng
Sơn.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên
45%.
5. Danh mục
ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung
5.1. Về quy hoạch:
- Lập, phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, định hướng đến năm 2050.
Lập, phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung các thị trấn đã đến thời hạn điều chỉnh
quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009. Lập quy hoạch chung
xây dựng các đô thị mới dự kiến thành lập.
- Lập Chương trình phát triển
đô thị đối với các đô thị từ loại IV trở lên.
- Lập, phê duyệt Quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư xây dựng các đô thị trên cơ sở các
quy hoạch chung được điều chỉnh.
- Rà soát, lập điều chỉnh các
quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành và thực hiện tốt Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị.
5.2. Dự án ưu tiên đầu tư
về hạ tầng kỹ thuật khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
5.2.1. Hệ thống giao thông:
a) Giao thông đường bộ:
- Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ
ven biển, đoạn qua tỉnh Nam Định có chiều dài 65,8 km, quy mô đường cấp III đồng
bằng.
- Đầu tư xây dựng đường cao tốc
Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình (thuộc tuyến cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng -
Quảng Ninh) theo hình thức PPP, đoạn qua tỉnh Nam Định có chiều dài 79,4km, quy
mô 4 làn xe, Bnền= 17m.
- Các tuyến quốc lộ:
+ Xây dựng tuyến tránh khu di
tích đền Trần thuộc QL38B đoạn từ địa phận tỉnh Hà Nam đến QL21B, chiều dài
3,8km, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
+ Xây dựng mới các cầu trên các
tuyến quốc lộ, tỉnh lộ: Cầu Bến Mới (trên QL38B); cầu Đống Cao, cầu Cồn Nhất, cầu
Ninh Cường (trên QL37B); cầu Thanh Đại (trên QL21B), cầu Kinh Lũng trên đường
vành đai II (TL485B).
+ Đầu tư nâng cấp, mở rộng các
tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn quy mô đối với từng loại
cấp đường.
- Bến xe và vận tải hành khách
công cộng:
+ Chuyển vị trí bến xe khách
phía Bắc thành phố tại vị trí cầu vượt Lộc Hoà sang vị trí tiếp giáp trạm thu
phí Mỹ Lộc. Nâng cấp hiện đại hóa các bến xe khách đáp ứng nhu cầu phục vụ. Quy
hoạch các bãi đỗ xe.
+ Nâng cao chất lượng vận tải
hành khách công cộng (xe bus, xe taxi).
b) Giao thông đường thủy:
- Xây dựng cảng sông Nam Định mới
(địa phận xã Điền Xá, huyện Nam Trực)
- Nạo vét, cải tạo luồng lạch
các tuyến vận tải thủy chính.
c) Giao thông đường sắt:
- Nâng cấp hiện đại hóa đường sắt
Bắc - Nam hiện hữu.
- Thực hiện GPMB, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để triển khai đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt cao tốc Bắc -
Nam, đường sắt Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh khi có chủ trương
thực hiện dự án.
5.2.2. Hệ thống cấp nước:
- Khu vực thành phố Nam Định: Đầu
tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố theo Quy hoạch cấp nước thành
phố Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 29/3/2017.
- Khu vực các đô thị, thị trấn
trên địa bàn các huyện:
+ Xây dựng nhà máy nước tại thị
trấn Quất Lâm - huyện Giao Thuỷ.
+ Xây dựng nhà máy nước tại xã
Xuân Ninh - huyện Xuân Trường.
+ Hoàn thiện xây dựng các công
trình cấp nước, đấu nối cấp nước tại các thị trấn (nhà máy nước Hoàng Kim - xã
Hải Minh - Hải Hậu, nhà máy nước để cấp nước cho 7 xã huyện Ý Yên, nhà máy nước
sạch tại thị trấn Ninh Cường, công trình cấp nước thô mới cho nhà máy nước Vụ Bản,
giai đoạn 2 công trình cấp nước Phú Mỹ Tân - Nghĩa Sơn - Nghĩa Hưng, xây dựng
trạm bơm tăng áp tại xã Hải Cường, thị trấn Yên Định, thị trấn Thịnh Long - Hải
Hậu, ...).
5.2.3. Hệ thống thoát nước
mưa và nước thải:
a) Khu vực thành phố Nam Định:
Thực hiện đầu tư xây dựng, nâng
cấp hệ thống thoát nước mưa, nước thải trên địa bàn thành phố Nam Định theo Quy
hoạch thoát nước mưa, thoát nước thải thành phố Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày
10/12/2018.
b) Khu vực các đô thị, thị
trấn trên địa bàn các huyện:
* Hệ thống thoát nước mưa: Đầu
tư xây dựng, cải tạo các tuyến cống thoát nước mưa dọc theo các trục giao thông
chính (dọc các tuyến QL, TL, huyện lộ).
* Hệ thống thoát nước thải:
- Xây dựng hệ thống thu gom, xử
lý nước thải tại các đô thị, thị trấn trên địa bàn các huyện.
- Xây dựng khu xử lý nước thải
tại KCN Rạng Đông, KCN Mỹ Thuận, CCN Đồng Côi. Cải tạo nâng cấp các trạm xử lý
nước thải tại các KCN hiện nay.
- Thu hút đầu tư, tập trung mọi
nguồn lực đầu tư xây dựng, đảm bảo tỷ lệ bao phủ hệ thống thoát nước. Đối với
nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt tại các đô thị, thị trấn phải được xử
lý sơ bộ bằng bể tự hoại thu gom bằng đường cống riêng hoặc cống bao trước khi
thoát ra hệ thống cống chung.
5.2.4. Thu gom xử lý chất thải
rắn (CTR), nghĩa trang:
a) Thu gom, xử lý CTR:
Dự án ưu tiên đầu tư các khu xử
lý CTR trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
- Khu xử lý CTR vùng tỉnh: Mở rộng,
đầu tư công nghệ đối với khu xử lý CTR Lộc Hoà quy mô 35,5 ha, đảm bảo xử lý
CTR công nghiệp nguy hại toàn tỉnh Nam Định, xử lý CTR thông thường cho thành
phố Nam Định mở rộng.
- Đầu tư xây dựng các khu xử lý
CTR vùng huyện, liên huyện
+ Xây dựng các khu xử lý CTR tại
Nam Toàn, Mỹ Thắng (thành phố Nam Định mở rộng).
+ Xây dựng khu xử lý cấp vùng
liên huyện tại Thịnh Long, khu xử lý CTR cấp vùng tại thị trấn Rạng Đông, khu xử
lý CTR tại Liên Bảo - Vụ Bản.
+ Xây dựng khu xử lý Yên Minh
(Ý Yên), Việt Hùng - Liêm Hải (Trực Ninh), Xuân Ninh (Xuân Trường), Giao Châu
(Giao Thuỷ), Minh Tân, Thành Lợi (Vụ Bản), Đồng Sơn (Nam Trực).
b) Nghĩa trang:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp khu
công viên nghĩa trang Thanh Bình, mở rộng nghĩa trang nhân dân Cánh Phượng.
- Thực hiện các biện pháp cải tạo,
cách ly đối với các khu nghĩa trang hiện hữu. Mở rộng một số nghĩa trang nhân
dân trên địa bàn đô thị, di dời các nghĩa địa cá nhân vào khu tập trung.
5.2.5. Hệ thống cấp điện: Nâng
cấp, cải tạo và xây dựng mới các tuyến đường dây, các trạm 500kV, 220kV, 110kV
cấp điện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
5.2.6. Hệ thống đê điều, thủy
lợi:
Tập trung chỉ đạo thực hiện các
dự án ưu tiên đầu tư về hệ thống đê điều, thủy lợi, cụ thể:
- Đầu tư tu bổ, nâng cấp đê điều
hàng năm tỉnh Nam Định thuộc dự án Cấp bách, xung yếu đê điều phòng chống thiên
tai giai đoạn 2021-2025.
- Nâng cấp hệ thống công trình
phòng chống lụt bão Hữu sông Hồng và Tả sông Đào - thành phố Nam Định.
- Củng cố, nâng cấp một số tuyến
đê sông tỉnh Nam Định (đê Hữu Hồng, đê Tả Đào, đê Hữu Đào, đê Tả Đáy, đê Tả
Ninh).
- Tu sửa mái kè, xây dựng thềm
cơ giảm sóng và hệ thống mỏ kè gây bồi, tạo bãi trên tuyến Cồn Tròn, Hải Thịnh
2, Hải Thịnh 3 thuộc tuyến đê biển Hải Hậu.
- Xây dựng khẩn cấp hệ thống trạm
bơm Hùng Hải, huyện Nghĩa Hưng tiêu thoát nước trực tiếp ra sông Đáy.
- Nâng cấp khẩn cấp hệ thống đê
điều huyện Trực Ninh (gia cố mặt đê, làm kè hộ bờ, xây dựng cống dưới đê, làm
đường hành lang chân đê trên các tuyến đê Hữu Hồng, hữu Ninh Cơ, tả Ninh Cơ).
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống
công trình thủy lợi phía Bắc tỉnh (Xây mới trạm bơm Cống Mý, Độc Bộ; Xây lại trạm
bơm Yên Quang, Yên Bằng, Đống Cao; Cải tạo nâng cấp các tuyến kênh Chính Tây,
T3, T5, Tiên Hương, Lữ Đô và các công trình trên kênh).
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống
công trình thủy lợi Nam Ninh (Xây mới trạm bơm Rõng, Quỹ Ngoại; cải tạo nâng cấp
trạm bơm Kinh Lũng; Xây dựng 31 cống dưới đê, gồm cống Ngô Xá, Cát Chử, Bà Nữ
và 28 cống khác có khẩu độ 3-6m; Cải tạo nâng cấp kênh Châu Thành - Rõng, kênh
Cổ Lễ - Bà Nữ - Cát Chử - Thống Nhất, xây dựng công trình trên kênh)
- Cải tạo, nâng cấp trạm bơm
Tân Lập và một số công trình thuộc hệ thống tưới trạm bơm Cốc Thành, huyện Vụ Bản.
- Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu Lữ
Đô và sông Sinh thuộc hệ thống thủy nông Ý Yên.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy
lợi Xuân Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng.
- Cải tạo, nâng cấp mở rộng khu
neo đậu Thịnh Long và cảng cá Ninh Cơ - huyện Hải Hậu. Đầu tư xây dựng cảng cá
Quần Vinh - huyện Nghĩa Hưng, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền kết hợp
cảng cá cống Doanh Châu - huyện Hải Hậu.
5.2.7. Hệ thống thông tin
liên lạc: Nâng cao chất lượng bưu chính viễn thông, hạ tầng thông tin liên
lạc, đảm bảo thông tin liên suốt, đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền điện tử
sâu rộng cũng như phục vụ nhu cầu người sử dụng, nâng cao chất lượng sống người
dân.
5.3. Hạ tầng phát triển
kinh tế - xã hội:
5.3.1. Hạ tầng kinh tế:
a) Công nghiệp:
- Tập trung chỉ đạo khởi công
Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật KCN Dệt may Rạng Đông, CCN Thịnh Lâm (huyện Giao Thuỷ),
CCN Yên Dương (huyện Ý Yên).
- Đầu tư xây dựng mở rộng CCN
Xuân Tiến (huyện Xuân Trường), CCN Đồng Côi (huyện Nam Trực).
- Lập phương án xử lý, khai
thác KCN Mỹ Trung.
- Triển khai đầu tư xây dựng
KCN Mỹ Thuận.
- Hoàn thiện thủ tục để triển
khai thực hiện đầu tư các dự án CCN Yên Bằng (huyện Ý Yên), CCN Mỹ Tân (huyện Mỹ
Lộc), CCN Hải Vân (huyện Hải Hậu)
- Tích cực kêu gọi đầu tư hạ tầng
các CCN đã được quy hoạch theo hình thức xã hội hoá. Tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút các dự án đầu tư vào các KCN, CCN.
b) Dịch vụ, thương mại:
* Hệ thống công trình thương mại:
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây
mới hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch đã được phê duyệt. Tăng cường
xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Xây dựng 01 trung tâm Hội chợ
- Triển lãm tại khu vực phường Lộc Hoà. Xây dựng siêu thị tổng hợp hạng I khu vực
phía Nam sông Đào. Xây dựng khu phức hợp vui chơi giải trí và đô thị thông minh
trên địa bàn thành phố.
- Tập trung đầu tư xây dựng,
nâng cấp chất lượng hệ thống thương mại dịch vụ tại khu vực đô thị Thịnh Long,
Rạng Đông, Quất Lâm.
- Đầu tư xây dựng khu vực logistic
tại khu vực nút giao Cao Bồ (thuộc Đô thị mới 4 xã Ý Yên) và khu vực cảng biển
Thịnh Long.
- Đối với các đô thị, thị trấn
khác: Phát triển hệ thống phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa
hàng tiện lợi) thuộc nhiều loại hình phân phối tại các đô thị, thị trấn có quy
mô vừa phải phù hợp với cấp loại đô thị và quy mô dân số.
* Hệ thống công trình dịch vụ
du lịch:
- Tiếp tục triển khai đầu tư
xây dựng Khu trung tâm lễ hội thuộc dự án Văn hóa Trần.
- Cải tạo, nâng cấp khu quần thể
lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh (khu vực xã Xuân Hồng, thị trấn Xuân Trường
- huyện Xuân Trường).
- Kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng
khu du lịch văn hóa Phủ Dầy (Vụ Bản).
- Kêu gọi, thu hút đầu tư nâng
cấp hệ thống các công trình lưu trú, khu quảng trường, khu dịch vụ vui chơi giải
trí tại khu du lịch biển Thịnh Long (Hải Hậu), khu du lịch biển Quất Lâm (Giao
Thuỷ). Đầu tư xây dựng các khu lưu trú, khu nghiên cứu phục vụ tham quan nghỉ
dưỡng, nghiên cứu khoa học tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Thuỷ (Giao Thủy).
- Đầu tư xây dựng khu du lịch
sinh thái Rạng Đông (Nghĩa Hưng).
5.3.2. Hạ tầng xã hội:
a) Nhà ở:
Thực hiện Chương trình phát triển
nhà ở toàn tỉnh; Các chương trình cải tạo, tái thiết đô thị. Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện hoàn thành các khu đô thị mới, khu dân cư mới đã được chấp thuận đầu
tư; phát triển các khu dân cư đô thị tại các địa phương.
Đảm bảo chỉ tiêu về nhà ở bình
quân toàn tỉnh đạt 28,5m2/người vào năm 2025 và 32,5m2/người
vào năm 2030.
b) Hệ thống công trình trụ sở
hành chính, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thể dục thể thao:
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để
đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa - thể dục thể thao. Giai đoạn
tiếp theo, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm:
- Đầu tư xây dựng trụ sở Thành ủy
- HĐND - UBND thành phố tại vị trí mới.
- Đẩy nhanh tiến độ thủ tục, tạo
điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện dự án xây dựng trường THPT chuyên
Lê Hồng Phong tại vị trí mới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
dự án bệnh viện đa khoa quy mô 700 giường tại khu đô thị Mỹ Trung để làm địa điểm
di chuyển bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Đầu tư xây dựng hoàn thiện
các thiết chế văn hóa - thể thao cấp huyện và cấp đô thị, thị trấn trên địa bàn
tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng khu Trung
tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử văn hóa thời Trần.
- Tiếp tục thực hiện công tác bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đặc biệt chú trọng lưu giữ, bảo tồn và
phát huy giá trị trong thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ đã được UNESCO công
nhận.
6. Nhu cầu
vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn
6.1. Nhu cầu vốn đầu tư:
- Nhu cầu vốn đầu tư tổng thể cả
chương trình: Khoảng 177.468,4,4 tỷ đồng.
- Phân theo giai đoạn thực hiện:
+ Giai đoạn đến 2025: Khoảng
84.361,5 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2026-2030: Khoảng
93.105,9 tỷ đồng.
6.2. Dự kiến cơ cấu nguồn
vốn:
- Ngân sách địa phương: Khoảng
11.000 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,2%.
- Ngân sách Trung ương: Khoảng
9.760 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,5%
- Các nguồn vốn khác (vốn ODA,
vốn tài trợ nước ngoài, vốn đầu tư của nhân dân, doanh nghiệp, các nguồn vốn
huy động khác...): Khoảng 156.708,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 88,3%.
7. Tổ chức
thực hiện
7.1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố Nam Định tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình phát triển đô thị toàn tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Nội
vụ nghiên cứu phương án thành lập đô thị mới, nâng loại cho từng đô thị.
- Trên cơ sở chương trình phát
triển đô thị toàn tỉnh được phê duyệt, phối hợp với các địa phương tổ chức lập
Chương trình phát triển đô thị cho các đô thị loại I, III, IV và hồ sơ đề xuất
khu vực phát triển đô thị đối với đô thị loại V.
- Phối hợp hướng dẫn địa phương
triển khai lập các đề án công nhận đô thị trình cấp có thẩm quyền công nhận
theo đúng quy định pháp luật.
- Tổ chức công bố, công khai
Chương trình phát triển đô thị và cung cấp thông tin đến nhân dân, các tổ chức
liên quan để giám sát, kiểm tra thực hiện trên từng địa bàn.
- Lồng ghép các nội dung của
chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt vào quy hoạch xây dựng, quy hoạch
ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của địa phương.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố Nam Định thực hiện rà soát, xây dựng kế hoạch điều chỉnh các quy hoạch
chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy chế quản
lý kiến trúc đô thị, đồ án thiết kế đô thị, ... làm cơ sở để bố trí quỹ đất và
quản lý đầu tư xây dựng.
- Xác định các khu vực phát triển
đô thị theo từng giai đoạn, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị.
Phối hợp với các đơn vị chức năng và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh quyết định
chỉ đạo tổ chức bố trí quỹ đất cho các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu
vực phát triển đô thị đã được công bố.
- Phối hợp với các Sở, ban
ngành rà soát quy hoạch các ngành, lĩnh vực để xác định các dự án trọng điểm,
ưu tiên đầu tư; xây dựng kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư
gắn với lộ trình, kế hoạch phát triển đô thị; xây dựng đồng bộ khung hạ tầng cơ
sở toàn tỉnh.
- Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện
và tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình, rút kinh nghiệm xây dựng thực hiện
Chương trình.
7.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Trên cơ sở Chương trình phát
triển đô thị được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu báo cáo UBND tỉnh phê duyệt các chương trình,
dự án về phát triển đô thị có sử dụng nguồn vốn đầu tư công; tham mưu về nội
dung bố trí vốn trung hạn và hàng năm cho các chương trình, dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo khả năng cân đối vốn, phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh và đảm bảo đúng với các quy định hiện hành tại
thời điểm triển khai chương trình, dự án về phát triển đô thị.
- Đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh
kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan liên quan huy động, tổng hợp
nguồn lực thực hiện mục tiêu Chương trình, vận động thu hút nguồn vốn ODA cho
các hoạt động thuộc Chương trình, tổ chức xúc tiến đầu tư phát triển đô thị từ
các nguồn vốn hợp pháp trong nước và quốc tế. Xem xét, đề xuất triển khai đầu
tư những dự án có điều kiện, cần thiết phải đầu tư theo các hình thức BT, BOT,
PPP, xã hội hóa, ...
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư phát triển đô thị, hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo các mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình.
- Ưu tiên vốn ngân sách đầu tư
cho các công trình sản xuất và hạ tầng kỹ thuật khung góp phần thực hiện đúng kế
hoạch phát triển đô thị theo từng giai đoạn.
7.3. Sở Tài chính: Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng bố trí nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ
Chương trình phát triển đô thị của các Sở, ngành.
7.4. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Trên cơ sở Chương trình phát
triển đô thị được duyệt, chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan rà soát đánh giá hiệu quả sử dụng
đất tại khu vực đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị; lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm đảm bảo quỹ đất phát triển đô
thị, trình cấp thẩm quyền quyết định.
- Thực hiện đổi mới thủ tục
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho các dự án đầu
tư phát triển đô thị.
- Hướng dẫn các địa phương xác
định ranh giới, diện tích đất trồng lúa, đặc biệt đất trồng lúa nước cần bảo vệ
nghiêm ngặt làm cơ sở cho định hướng phát triển đô thị.
7.5. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng rà soát các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy hoạch, kế hoạch của ngành
và chương trình phát triển đô thị, lập kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện
triển khai đồng bộ.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh để
tiếp tục kiến nghị với Trung ương có kế hoạch và cơ chế thu hút đầu tư triển
khai các dự án hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh như: Cao tốc
Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, đường bộ ven biển, đường sắt cao tốc Bắc -
Nam, đường sắt Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng,....
7.6. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
hướng dẫn UBND các huyện, thành phố lập Đề án điều chỉnh, mở rộng địa giới,
nâng cấp hoặc thành lập mới đô thị, trình UBND tỉnh, trình Chính phủ quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, các Sở, ngành có liên quan và các địa phương nghiên cứu đề xuất mô hình
chính quyền đô thị.
7.7. Các Sở, ngành liên
quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp
nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ đạo triển khai thực hiện các
chính sách có liên quan đến quản lý phát triển đô thị.
7.8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị trấn, thành phố thuộc tỉnh:
- Là cơ quan trực tiếp quản lý
đầu tư xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm tổ chức hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng triển khai các dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị đạt hiệu
quả cao.
- UBND thành phố Nam Định, UBND
các thị trấn Thịnh Long, Rạng Đông, Quất Lâm và các UBND huyện trực tiếp quản
lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để sớm lập Chương trình phát triển từng
đô thị trên địa bàn, đề án mở rộng địa giới hành chính, nâng loại đô thị tương ứng;
lồng ghép các nội dung của Chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt vào
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm trên địa bàn. Đối với đô
thị còn lại cần xây dựng kế hoạch, triển khai lập Chương trình phát triển đô thị
cho từng đô thị theo kế hoạch; lập đề án công nhận loại đô thị với các đô thị mới
dự kiến trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ động tổ chức rà soát,
đánh giá thực trạng phát triển các đô thị; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập
Quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, quy
chế quản lý kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị,... thuộc địa phương quản lý.
Trong đó xác định ranh giới các khu vực đô thị mới, khu vực bảo tồn, tôn tạo,
khu vực cải tạo, chỉnh trang, các khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh
quan, khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng,...để giải quyết
các vấn đề về cấp phép xây dựng tại đô thị, đề xuất khu vực phát triển, lập hồ
sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư,...
- Xây dựng các dự án ưu tiên đầu
tư, có khả năng thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội hóa. Nghiên cứu đề xuất
tháo gỡ các khó khăn của các nhà đầu tư trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan để đánh giá các chỉ tiêu đô thị, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
nhằm khắc phục, bổ sung những chỉ tiêu còn thiếu hoặc điểm đánh giá phân loại
thấp để triển khai phát triển, nâng loại đô thị hoặc công nhận đô thị hình
thành mới theo đúng lộ trình được duyệt.
- Giám sát việc thực hiện chương
trình phát triển đô thị trên địa bàn.
- Tăng cường trách nhiệm của bộ
máy cơ sở (cấp xã, phường, thị trấn) đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch,
ngăn chặn các hành vi vi phạm.
- Rà soát, bố trí cán bộ có
năng lực trong các tổ chức, cơ quan chuyên môn cấp huyện để thực hiện hiệu quả
công tác quản lý và phát triển đô thị tại địa phương.
Điều 2.
- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Nam Định và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: Vp1, Vp5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Ngô Gia Tự
|
PHỤ LỤC 01:
BẢNG TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ LỘ TRÌNH NÂNG LOẠI
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2019 của UBND tỉnh
Nam Định)
STT
|
Tên đô thị
|
Loại đô thị
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
I
|
Các đô thị hiện hữu
|
|
|
|
1
|
Thành phố Nam Định
|
I
|
I
|
I
|
2
|
Thị trấn Mỹ Lộc
|
V
|
V
|
3
|
Thị trấn Gôi
|
V
|
V
|
V
|
4
|
Thị trấn Lâm
|
V
|
V
|
V
|
5
|
Thị trấn Nam Giang
|
V
|
V
|
V
|
6
|
Thị trấn Liễu Đề
|
V
|
V
|
V
|
7
|
Thị trấn Quỹ Nhất
|
V
|
V
|
V
|
8
|
Thị trấn Rạng Đông
|
V
|
V
|
IV
|
9
|
Thị trấn Cổ Lễ
|
V
|
V
|
V
|
10
|
Thị trấn Cát Thành
|
V
|
V
|
V
|
11
|
Thị trấn Ninh Cường
|
V
|
V
|
V
|
12
|
Thị trấn Xuân Trường
|
V
|
V
|
V
|
13
|
Thị trấn Yên Định
|
V
|
V
|
V
|
14
|
Thị trấn Cồn
|
V
|
V
|
V
|
15
|
Thị trấn Thịnh Long
|
IV
|
IV
|
IV
|
16
|
Thị trấn Ngô Đồng
|
V
|
V
|
V
|
17
|
Thị trấn Quất Lâm
|
V
|
V
|
IV
|
II
|
Đô thị thành lập mới
|
|
|
|
1
|
Đô thị mới 4 xã Ý Yên
|
xã
|
V
|
V
|
2
|
Đại Đồng - Giao Thuỷ
|
xã
|
xã
|
V
|
3
|
Xuân Ninh - Xuân Trường
|
xã
|
xã
|
V
|
4
|
Đồng Sơn - Nam Trực
|
xã
|
xã
|
V
|
5
|
Trung Thành - Vụ Bản
|
xã
|
xã
|
V
|
PHỤ LỤC 02:
BẢNG TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ LỘ TRÌNH NÂNG LOẠI
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2026-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2019 của UBND tỉnh Nam Định)
STT
|
Tên đô thị
|
Loại đô thị
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
I
|
Các đô thị hiện hữu
|
|
|
1
|
Thành phố Nam Định
|
I
|
I
|
2
|
Thị trấn Gôi
|
V
|
V
|
3
|
Thị trấn Lâm
|
V
|
IV
|
4
|
Thị trấn Nam Giang
|
V
|
V
|
5
|
Thị trấn Liễu Đề
|
V
|
V
|
6
|
Thị trấn Quỹ Nhất
|
V
|
V
|
7
|
Thị trấn Cổ Lễ
|
V
|
IV
|
8
|
Thị trấn Cát Thành
|
V
|
V
|
9
|
Thị trấn Ninh Cường
|
V
|
V
|
10
|
Thị trấn Xuân Trường
|
V
|
IV
|
11
|
Thị trấn Yên Định
|
V
|
V
|
12
|
Thị trấn Cồn
|
V
|
V
|
13
|
Thịnh Long + Rạng Đông
|
IV
|
III
|
14
|
Thị trấn Ngô Đồng
|
V
|
V
|
15
|
Thị trấn Quất Lâm
|
IV
|
IV
|
II
|
Đô thị thành lập mới
|
|
|
1
|
Đô thị mới 4 xã Ý Yên
|
V
|
IV
|
2
|
Đại Đồng - Giao Thuỷ
|
V
|
V
|
3
|
Xuân Ninh - Xuân Trường
|
V
|
V
|
4
|
Đồng Sơn - Nam Trực
|
V
|
V
|
5
|
Trung Thành - Vụ Bản
|
V
|
V
|
6
|
Xuân Hồng - Xuân Trường
|
xã
|
V
|
7
|
Hải Phú - Hải Hậu
|
xã
|
V
|
8
|
Hải Đông - Hải Hậu
|
xã
|
V
|
9
|
Trực Nội - Trực Ninh
|
xã
|
V
|
10
|
Bo, Yên Chính - Ý Yên
|
xã
|
V
|
11
|
Nghĩa Minh - Nghĩa Hưng
|
xã
|
V
|