BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1684/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2021
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Bình Định;
- Công ty TNHH MTV con cò Bình Định
(Đ/c: Lô A2-5, A2-6 KCN Nhơn Hòa, xã Nhơn Hòa, thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
0511/2020/CV-PCBD ngày 05/11/2020 của Công ty TNHH MTV con cò Bình Định đề nghị
hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
- Theo quy định tại phụ lục Danh mục
địa bàn ưu đãi thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN
áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 thì Khu công nghiệp (KCN) không thuộc danh
mục địa bàn kinh tế xã hội (KTXH) khó khăn.
- Tại điểm 55 phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (có hiệu lực kể từ ngày
27/12/2015) quy định địa bàn KCN thuộc danh mục địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn. Tại điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
quy định nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư: “đ) Ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục
55 Phụ lục II Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp;”
- Tại khoản 3 Điều 16
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số
thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư
mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa
bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã
hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;...”
- Tại khoản 5 Điều 11
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Bổ sung khoản 3a Điều
19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3a. Thuế suất 15% đối với thu nhập
của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp
và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn”.”
- Tại khoản 1 Điều 6
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định thu nhập
miễn thuế TNDN:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1a Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. ... Thu nhập của doanh nghiệp
từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; …
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm
cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của
hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất,
miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp,
hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản,
thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản,
thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế
biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn
giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là
nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất
hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến
nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp
do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng
thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này
bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
(trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên
quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy
sản.
Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã
ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam”.”
- Tại khoản 12 Điều 1
Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 (sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12) quy định:
“12. Điều 18 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi
thuế
...4. Trong cùng một thời gian, nếu
doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản
thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.”.”
Căn cứ các quy định nêu trên,
Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu
tư tại Khu công nghiệp Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, tại điểm 2
công văn số 1632/CT-TTHT ngày 23/9/2014 Cục Thuế tỉnh Bình Định đã trả lời Công
ty TNHH MTV con cò Bình Định.
Theo quy định tại văn bản pháp luật
thuế TNDN hiện hành, thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động chế biến nông sản,
thủy sản phát sinh tại địa bàn kinh tế xã hội không thuộc địa bàn kinh tế xã hội
khó khăn hoặc không thuộc địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng
thuế suất thuế TNDN 15% nếu đáp ứng điều kiện tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu đầu
vào (là các nông sản, thủy sản chưa qua chế biến hoặc là các nông sản, thủy sản
mới qua sơ chế thông thường) chiếm từ 30% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên
và sản phẩm chế biến không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp sản
phẩm chỉ qua sơ chế thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ
hoạt động chế biến nông sản, thủy sản.
Về trường hợp doanh nghiệp đáp ứng
nhiều điều kiện ưu đãi thuế TNDN đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp
được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện
ưu đãi căn cứ quy định tại khoản 12 Điều 1 Luật thuế TNDN số
32/2013/QH13, Bộ Tài chính đã có công văn số 3091/BTC-TCT ngày 08/3/2017 gửi
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (photo kèm theo).
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế TNDN và liên hệ với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr. Vũ Xuân Bách (để báo cáo);
- Vụ PC ();
- Lưu VT, CS (3b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Mạnh Thị Tuyết Mai
|