BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
109/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 58/2019/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM
2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2019/TT-BTC
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng
tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân
hàng thương mại.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như
sau:
“5. Tài khoản thanh toán tổng hợp: Là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn của KBNN Trung ương tại NHNN Việt Nam và NHTM, được sử dụng để
tập trung các khoản thu và thanh toán các khoản chi của ngân quỹ nhà nước; tập
trung số dư từ các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu thuộc cùng hệ thống
ngân hàng hoặc từ các tài khoản thanh toán tổng hợp, tài khoản chuyên thu tổng
hợp khác (nếu có).”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như
sau:
“7. Tài khoản chuyên thu tổng hợp: Là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn của KBNN Trung ương tại NHTM, được sử dụng để tập trung các
khoản thu của ngân sách nhà nước và tập trung số dư từ các tài khoản chuyên thu
tại cùng hệ thống NHTM. ”.
c) Bổ sung khoản 13 vào Điều 2
như sau:
“13. Ủy nhiệm thu, chi ngân quỹ nhà nước bằng tiền
mặt: Là việc KBNN ủy nhiệm cho NHTM nơi KBNN mở tài khoản đảm nhận việc thu các
khoản thu ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt vào tài khoản của KBNN hoặc thanh
toán, chi trả các khoản chi ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt cho đối tượng thụ
hưởng theo chứng từ chuyển tiền của KBNN.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Mở 01 tài khoản thanh toán bằng VND tại một chi
nhánh NHTM trên cùng địa bàn tỉnh thuộc hệ thống NHTM đã triển khai thanh toán
song phương điện tử với KBNN.
Trường hợp KBNN cấp tỉnh đóng trên địa bàn tỉnh đã
thực hiện sáp nhập KBNN cấp huyện vào KBNN cấp tỉnh thì được mở thêm tài khoản
thanh toán bằng VND tại chi nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM nơi thuận tiện giao
dịch và thuộc hệ thống NHTM đã triển khai thanh toán song phương điện tử với
KBNN.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Mở 01 tài khoản thanh toán bằng VND tại một chi
nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM nơi thuận tiện giao dịch và thuộc hệ thống NHTM
đã triển khai thanh toán song phương điện tử với KBNN.
Trường hợp KBNN cấp huyện đóng trên địa bàn huyện
đã thực hiện sáp nhập các đơn vị hành chính cấp huyện hoặc sáp nhập các KBNN cấp
huyện thì được mở thêm tài khoản thanh toán bằng VND tại chi nhánh hoặc phòng
giao dịch NHTM nơi thuận tiện giao dịch và thuộc hệ thống NHTM đã triển khai
thanh toán song phương điện tử với KBNN.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Các hệ thống NHTM được lựa chọn để mở tài khoản
thanh toán, tài khoản chuyên thu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có hệ thống Core Banking đặt tại Việt Nam.
b) Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng đáp ứng
yêu cầu kết nối và trao đổi thông tin thanh toán song phương điện tử với KBNN,
đảm bảo các tiêu chuẩn kết nối theo yêu cầu của KBNN Trung ương.
c) Đã kết nối với Cổng thông tin điện tử và thực hiện
phối hợp thu ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan.
d) Cam kết với KBNN:
- Có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật,
hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu triển khai thanh
toán song phương điện tử và tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước với KBNN.
- Đáp ứng các yêu cầu về thực hiện ủy nhiệm thu,
chi ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt của KBNN (đối với NHTM mà KBNN mở tài khoản
thanh toán); đáp ứng các yêu cầu về thực hiện ủy nhiệm thu ngân quỹ nhà nước bằng
tiền mặt của KBNN (đối với NHTM mà KBNN mở tài khoản chuyên thu).
- Phối hợp với KBNN xây dựng và thực hiện thỏa thuận
về tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước và thanh toán song phương điện tử.”.
d) Bổ sung khoản 6 vào Điều 4 như sau:
“6. KBNN căn cứ danh sách các NHTM được NHNN Việt
Nam xếp hạng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số
24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản
lý ngân quỹ nhà nước (Nghị định số 24/2016/NĐ-CP),
quyết định việc mở tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN tại các
hệ thống NHTM đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này, đảm bảo
quản lý thu, chi ngân quỹ nhà nước an toàn, hiệu quả.
Trường hợp NHTM mà KBNN đã mở tài khoản thanh toán,
tài khoản chuyên thu không còn đáp ứng các điều kiện để mở tài khoản thanh
toán, tài khoản chuyên thu theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc không còn nằm
trong danh sách các NHTM được NHNN Việt Nam xếp hạng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP trong 02 năm liên
tiếp, thì chậm nhất trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày KBNN có đầy đủ căn cứ
để xác định NHTM không còn đáp ứng các điều kiện để mở tài khoản thanh toán,
tài khoản chuyên thu theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc kể từ ngày KBNN nhận
được thông tin về xếp hạng các NHTM do NHNN Việt Nam cung cấp theo quy định tại
khoản 3 Điều 14 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP, KBNN đóng các
tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN tại hệ thống NHTM đó.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 như sau:
“a) Đối với các tài khoản thanh toán, tài khoản
chuyên thu của Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện tại các hệ thống
NHTM, cuối ngày giao dịch (sau thời điểm COT), sau khi đối chiếu với các NHTM,
toàn bộ số dư trên các tài khoản tại thời điểm COT được chuyển về tài khoản
thanh toán tổng hợp, tài khoản chuyên thu tổng hợp của KBNN Trung ương tại cùng
hệ thống NHTM, đảm bảo các tài khoản này có số dư bằng 0 (trừ những khoản thu
phát sinh sau thời điểm COT). Trường hợp phát sinh sự kiện bất khả kháng không
thể thực hiện việc kết chuyển trong ngày, việc kết chuyển thực hiện vào ngày
làm việc tiếp theo.
b) Đối với các tài khoản thanh toán tổng hợp, tài
khoản chuyên thu tổng hợp của KBNN Trung ương tại các hệ thống NHTM, cuối ngày
giao dịch (trước thời điểm ngừng nhận lệnh giá trị cao của hệ thống thanh toán
điện tử liên ngân hàng Quốc gia theo quy định của NHNN Việt Nam), sau khi đã nhận
số quyết toán từ các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu, toàn bộ số dư
trên các tài khoản (bao gồm các khoản thu phát sinh đến thời điểm COT, các khoản
quyết toán nhận từ các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu) được chuyển
về tài khoản thanh toán tổng hợp của KBNN Trung ương tại Sở Giao dịch NHNN Việt
Nam, đảm bảo các tài khoản này có số dư bằng 0 (trừ những khoản thu phát sinh
sau thời điểm COT và trừ các tài khoản thanh toán tổng hợp bằng những loại ngoại
tệ mà NHNN Việt Nam chưa mở tài khoản cho KBNN). Trường hợp phát sinh sự kiện bất
khả kháng không thể thực hiện việc kết chuyển trong ngày, việc kết chuyển thực
hiện vào ngày làm việc tiếp theo.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 như sau:
“b) Tài khoản thanh toán tổng hợp của KBNN Trung
ương mở tại trụ sở chính của NHTM được sử dụng để thực hiện các khoản thu, chi
ngân quỹ nhà nước của các đơn vị KBNN; các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà
nước; các giao dịch quyết toán cuối ngày từ các tài khoản thanh toán, tài khoản
chuyên thu của KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện tại cùng hệ thống NHTM.
c) Tài khoản chuyên thu tổng hợp của KBNN Trung
ương mở tại trụ sở chính của NHTM được sử dụng để tập trung các khoản thu của
ngân sách nhà nước; thực hiện các giao dịch quyết toán cuối ngày từ các tài khoản
chuyên thu của KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện tại cùng hệ thống NHTM và các giao
dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước cuối ngày về tài khoản thanh toán tổng hợp của
KBNN Trung ương tại Sở Giao dịch NHNN Việt Nam.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm e và điểm g khoản 2 như sau:
“e) Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của Sở Giao
dịch KBNN và các KBNN cấp tỉnh tại NHTM được sử dụng để thực hiện các khoản
thu, chi ngân quỹ nhà nước, các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước bằng
ngoại tệ.
g) Tài khoản thanh toán của các KBNN cấp huyện mở tại
NHTM được sử dụng để thực hiện các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước; các giao dịch
điều chuyển ngân quỹ nhà nước.
Đối với tài khoản thanh toán được mở thêm của KBNN
cấp huyện tại NHTM theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư này chỉ được
sử dụng để tập trung các khoản thu ngân quỹ nhà nước bằng chuyển khoản và bằng
tiền mặt; thanh toán, chi trả các khoản chi ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt và
thực hiện các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước.”.
d) Bổ sung khoản 4 vào Điều 5 như sau:
“4. Trường hợp các đơn vị KBNN phát hiện có khoản
thu không được hạch toán và kết chuyển kịp thời vào tài khoản của KBNN tại NHTM
theo quy định tại khoản 1 Điều này và được xác định là lỗi do nguyên nhân chủ
quan của chi nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM nơi KBNN mở tài khoản, ngoài tiền
lãi phát sinh đối với số dư trên các tài khoản của KBNN tại NHTM mà chi nhánh
hoặc phòng giao dịch NHTM phải trả cho KBNN theo quy định của NHNN Việt Nam,
thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện và xác định do lỗi chủ quan
của chi nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM, chi nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM đó
có trách nhiệm thanh toán khoản tiền chậm quyết toán, kết chuyển cho KBNN, được
xác định như sau:
Tiền chậm quyết
toán, kết chuyển phải thanh toán
|
=
|
Số tiền chậm quyết
toán, kết chuyển
|
x 150% x
|
Mức lãi suất áp dụng
đối với tiền gửi của KBNN tại NHNN Việt Nam trong cùng thời kỳ
|
x
|
Số ngày chậm quyết
toán, kết chuyển
|
365
|
Trong đó, số ngày chậm quyết toán, kết chuyển (bao
gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày phải
quyết toán, kết chuyển khoản thu đến hết ngày liền kề trước ngày khoản thu được
quyết toán, kết chuyển vào tài khoản của KBNN Trung ương tại NHNN Việt Nam.”.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 8 và khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các ngân hàng thương mại.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các tài khoản của KBNN hiện đang mở tại các
hệ thống NHTM cho đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, KBNN
Trung ương, Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện rà soát và thực hiện
như sau:
1. Đối với các tài khoản đáp ứng các quy định tại
Thông tư này, thì tiếp tục duy trì và sử dụng các tài khoản đó.
2. Đối với các tài khoản không đáp ứng các quy định
tại Thông tư này, thì làm thủ tục tất toán và đóng tài khoản theo quy định, đảm
bảo việc đóng tài khoản hoàn thành trước ngày 01 tháng 4 năm 2022.
Điều 4. Hiệu lực thi hành và tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 02 năm 2022.
2. KBNN, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực thuộc
TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN (270 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|