ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1986/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 15 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH, THUỘC SỞ TƯ PHÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày
20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 144/2017/NĐ-CP
ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp
lý;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ
quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Quyết định 1214/2000/QĐ-UB
ngày 16/6/2000 của UBND tỉnh Nam Định về việc thành lập Trung tâm Trợ giúp pháp
lý của Nhà nước tỉnh Nam Định thuộc Sở Tư pháp; Quyết định số 2934/QĐ-UBND ngày
29/11/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định về việc đổi tên Trung tâm Trợ giúp
pháp lý của Nhà nước tỉnh Nam Định thành Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh
Nam Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 630/TTr-STP ngày 29/6/2021 và ý kiến thẩm định của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Báo cáo số 1945/BC-SNV ngày 10/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước tỉnh Nam Định, thuộc Sở Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, bãi bỏ
Điều 2, Điều 3 Quyết định số 2934/QĐ-UBND ngày 29/11/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc đổi tên Trung tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước tỉnh Nam Định thành
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh
Nam Định; thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 1986/QĐ-UBND ngày 15/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh Nam Định (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Tư pháp, có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ
giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp
pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công
lý và bình đẳng trước pháp luật.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự quản lý toàn diện về tổ chức hoạt động của
Sở Tư pháp; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp dự thảo
kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, chương trình trong lĩnh vực trợ
giúp pháp lý.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực
trợ giúp pháp lý đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý trong
các lĩnh vực pháp luật (trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại bằng các hình thức:
tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng), thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Người được trợ giúp pháp lý đang
cư trú tại địa phương;
b) Vụ việc trợ giúp pháp lý xảy ra tại
địa phương;
c) Vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ
quan có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ở Trung ương yêu cầu.
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức có liên
quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý đến
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của Trợ
giúp viên pháp lý, Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung
tâm gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý.
8. Giải quyết khiếu nại theo quy định
của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý;.
10. Lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý với luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật.
11. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ủy quyền hoặc yêu cầu,
do Giám đốc Sở Tư pháp giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và số lượng người làm việc
1. Trung tâm gồm Giám đốc và không
quá 02 Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý, viên chức và người lao động khác.
Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải
là Trợ giúp viên pháp lý, do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm
và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Phó Giám đốc Trung tâm phụ trách một
hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Trung tâm, trước pháp luật về kết quả công tác được giao. Khi
Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền thay Giám
đốc điều hành các hoạt động của Trung tâm.
2. Các chi nhánh Trợ giúp pháp lý
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số 1 tại
huyện Nghĩa Hưng;
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số 2 tại
huyện Giao Thủy.
3. Số lượng người làm việc của Trung
tâm được giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp của Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong tổng
số lượng người làm việc của Sở Tư pháp được UBND tỉnh giao hàng năm; đảm bảo số
lượng người làm việc tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 4. Giám đốc
Trung tâm Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm
1. Tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp:
- Sắp xếp, bố trí để giảm số lượng cấp
phó dôi dư theo đúng quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
- Xây dựng đề án vị trí việc làm và
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và bố trí sử dụng viên chức, người lao động phù hợp vị trí việc làm và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt.
2. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải trình hoạt động của Trung tâm
theo quy định của pháp luật./.