HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 07 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 228/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 130/BC-KTNS ngày 02 tháng 12 năm 2021 của
Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh và thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
1. Mục tiêu và
các chỉ tiêu chủ yếu
1.1. Mục tiêu
Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch Covid-19; tiếp tục thực hiện hiệu quả “Mục tiêu kép” vừa đảm
bảo phòng, chống dịch Covid-19, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa thúc đẩy phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh để xúc tiến và thu hút đầu tư; hỗ trợ
thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể.
Quan tâm phát triển văn hóa, bảo đảm
an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là người có công, người nghèo, người
yếu thế. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động các biện
pháp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí;
xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Củng
cố quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
1.2. Các chỉ
tiêu chủ yếu năm 2022: Gồm 28 chỉ tiêu (có Biểu chi tiết kèm theo).
2. Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu
2.1. Tiếp tục tập
trung thực hiện các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch COVID-19; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải
pháp hành chính, kinh tế - xã hội
Tiếp tục thực hiện nghiêm các giải
pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung
ương phòng, chống dịch COVID-19, các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh. Tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không lơ là, chủ
quan, mất cảnh giác; tiếp tục củng cố trạng thái bình thường mới, vừa phục hồi,
phát triển kinh tế - xã hội, vừa sẵn sàng phòng chống dịch trong tất cả các
ngành, lĩnh vực và tại tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cộng
đồng.
Xây dựng kịch bản và phương án bảo
đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch. Thực
hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch như: 5K, vắc-xin, thuốc điều trị,
công nghệ, các biện pháp khác. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, kỷ luật
trong phòng, chống dịch; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân,
doanh nghiệp đồng tình ủng hộ, chia sẻ, tích cực và tự giác hợp tác, thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch.
Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin
phòng COVID-19, đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả. Nâng cao khả năng phòng ngừa,
chống chịu và khắc phục rủi ro của người dân; phát huy vai trò của mạng lưới y
tế cơ sở, các đội phản ứng nhanh, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng,
tổ COVID-19 cộng đồng trong phòng, chống dịch bệnh.
Chủ động, linh hoạt, vận dụng hiệu
quả các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19 đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và kịp thời
hỗ trợ các đối tượng theo quy định. Thường xuyên rà soát, cập nhật các hướng dẫn
thích ứng an toàn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm nguồn cung
hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất, không để đứt
gãy chuỗi cung ứng.
2.2. Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển;
tập trung tháo gỡ khó khăn, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh
Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu
quả các Chương trình hành động của Chính phủ và của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Kết
luận của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết của Quốc
hội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của tỉnh.
Tiếp tục rà soát, xây dựng và tổ
chức triển khai có hiệu quả các quy hoạch, đề án, kế hoạch, các cơ chế, chính
sách đảm bảo kịp thời, phù hợp, đúng định hướng các Nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; làm cơ sở, động lực thu hút các nguồn lực đầu tư
phát triển, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
tổ chức thi hành pháp luật đối với các cấp chính quyền và người dân, doanh nghiệp,
giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ đối với xã hội, tăng cường khả
năng tiếp cận pháp luật của người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức
phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với việc chuyển đổi số. Nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiếp cận pháp luật và bảo
đảm an toàn pháp lý của cá nhân, tổ chức.
Tập trung thực hiện các đồng bộ
nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường đối thoại,
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trong tình hình mới; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm
thu hút nguồn lực cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích các
khu vực kinh tế tư nhân, nguồn lực trong tỉnh tham gia mạng lưới hỗ trợ, cung cấp
dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Tiếp tục công khai, minh bạch quy
trình, thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên
đầy đủ thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch, các
thông tin về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp dễ tiếp
cận và tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra,
rà soát các cơ chế, chính sách hiện hành, các quy trình, thủ tục hành chính; kịp
thời phát hiện, sửa đổi, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp, cắt giảm các quy
trình, thủ tục hành chính rườm rà, giảm thiểu thời gian, chi phí cho người dân,
doanh nghiệp; tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
2.3. Huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính - ngân sách; nuôi dưỡng và khai thác tốt các nguồn thu để phục vụ tốt mục
tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực
ngoài ngân sách để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thường xuyên theo dõi
diễn biến tình hình thu ngân sách trên địa bàn, xác định các nguồn thu, các
lĩnh vực, hoạt động còn gặp khó khăn để kịp thời xây dựng các phương án chỉ đạo,
điều hành thu ngân sách phù hợp, hiệu quả.
Nâng cao vai trò chủ đạo của ngân
sách tỉnh, tăng cường tính chủ động của ngân sách các cấp và hiệu quả quản lý,
phân bổ sử dụng ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
theo hướng bền vững, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng. Thực hiện triệt để tiết kiệm
trong chi dùng ngân sách, mua sắm tài sản và sử dụng hiệu quả tài sản công, đảm
bảo kinh phí thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, các
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19, chương trình giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới, ưu
tiên vốn đầu tư thực hiện các chính sách đã được HĐND tỉnh quyết nghị, gắn với
rà soát lại các cơ chế, chính sách không hiệu quả để kịp thời đề xuất bãi bỏ, dồn
nguồn lực hỗ trợ sản xuất kinh doanh, phục vụ mục tiêu tăng trưởng bền vững.
Quản lý hoạt động ngân hàng an
toàn, hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng và dư nợ theo định hướng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, phát triển đa dạng các
sản phẩm tín dụng ngân hàng phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
chính đáng của người dân và doanh nghiệp với lãi suất hợp lý; ưu tiên tập trung
vốn cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, phát triển
kinh tế tập thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu…; phát triển các dịch vụ
thanh toán hiện đại, thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo
an ninh an toàn công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán; tiếp tục triển khai
chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh,
đặc biệt là dịch COVID-19.
Điều hành linh hoạt, hiệu quả kế
hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công năm 2022 theo hướng trọng
tâm, trọng điểm, tập trung, không dàn trải, bám sát vào khả năng cân đối các
nguồn vốn, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy giữa các vùng, các huyện, thành
phố, khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu
trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án; thực hiện tốt
công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự
án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc
thực hiện dự án.
Theo dõi chặt chẽ tình hình giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công của từng dự án, kịp thời điều chỉnh kế hoạch từ dự
án giải ngân chậm hoặc không còn nhu cầu sang dự án có nhu cầu bổ sung vốn, các
dự án đã có khối lượng hoàn thành để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và giải
ngân thanh toán.
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu
quả nguồn lực xã hội tạo động lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững; làm tốt
công tác thu hút đầu tư, xã hội hóa đầu tư, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu
tư; ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, đầu tư các
nhà máy chế biến nông sản, công nghệ cao; phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh
thái, du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La; năng lượng tái tạo; phát triển kết cấu
hạ tầng, đầu tư phát triển các khu đô thị…
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột
phá chiến lược về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng
đồng bộ, từng bước hiện đại, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và
bền vững. Tập trung đầu tư các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm, kết nối
trong vùng, giữa các địa phương, với trung tâm kinh tế của các tỉnh và cả nước.
Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, điện lực, công nghệ thông tin, nông thôn (điện,
đường, trường, trạm); hạ tầng du lịch; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; hạ
tầng viễn thông và công nghệ thông tin, giáo dục, y tế.
2.4. Đẩy mạnh
phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
của các ngành, lĩnh vực, sản phẩm
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp
theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp
nhằm tăng năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng và thích ứng với biến
đổi khí hậu; tiếp tục duy trì, phát triển các chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản,
thủy sản an toàn và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ các nhà
máy chế biến gắn với phát triển các sản phẩm lợi thế, chủ lực của từng huyện,
thành phố.
Xây dựng và cập nhật kế hoạch sản
xuất nông nghiệp thích ứng với những diễn biến bất lợi của thời tiết; diễn biến
thị trường, dịch bệnh hại cây trồng, vật nuôi và dịch COVID -19. Phát triển
chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm theo hướng hàng hóa, hiệu quả cao và bền vững,
đảm bảo an toàn dịch bệnh. Tăng cường công tác dự báo, cảnh báo sớm về tình
hình thời tiết, khí hậu, chủ động phương án ứng phó với những diễn biến thời tiết
phức tạp; chủ động các giải pháp phòng, chống hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai gây ra.
Tập trung phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn,
hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, ưu tiên những xã
nghèo, xã đặc biệt khó khăn; triển khai các mô hình nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết chế văn hóa cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa của người dân nông
thôn.
Tiếp tục thực hiện chương trình “Mỗi
xã một sản phẩm” gắn với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa
truyền thống; xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới, tiêu chí nông thôn mới
nâng cao, xây dựng vườn kiểu mẫu, bản nông thôn kiểu mẫu.
Khai thác, phát huy tiềm năng và
nâng cao giá trị gia tăng các ngành công nghiệp thế mạnh của địa phương gắn với
xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu.
Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với khai thác tiềm năng
các vùng nguyên liệu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao để nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp địa phương; hỗ trợ, tạo điều kiện để các chủ
đầu tư khai thác hiệu quả công suất các nhà máy chế biến lớn trên địa bàn.
Đẩy mạnh thực hiện công tác khuyến
công, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp,
làng nghề, các ngành nghề thủ công truyền thống. Tăng cường quản lý quy hoạch,
đầu tư, vận hành các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn; huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực để tiếp tục triển khai dự án cấp điện nông thôn từ
lưới điện quốc gia, đảm bảo tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện sinh hoạt an
toàn đạt kế hoạch đề ra.
Tập trung ưu tiên các biện pháp
phòng, chống và kiểm soát dịch; khắc phục khó khăn, khôi phục các hoạt động
kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực du lịch, lưu trú, vận tải… thích ứng an
toàn, linh hoạt với dịch bệnh. Phát triển đa dạng thị trường thương mại, áp dụng
công nghệ thông tin phát triển thương mại điện tử; tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm
nông sản của tỉnh có tiềm năng, lợi thế…; tận dụng ưu đãi từ các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới (FTA) mà Việt Nam đã ký kết để khai thác thị trường
mới.
Tăng cường công tác xúc tiến, quảng
bá du lịch Sơn La theo hướng trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
tiên tiến, thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa cả về số lượng
và chất lượng; xây dựng ngân hàng dữ liệu hình ảnh DVD, từng bước hình thành và
phát triển du lịch thông minh. Nâng cao chất lượng, khối lượng vận tải hàng
hóa, hành khách; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia; chú trọng phát
triển các tuyến vận tải lên các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; gắn với
thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch COVID-19.
Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và
nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Triển khai hiệu quả các cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đổi
mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh phát triển
kinh tế tập thể trên địa bàn toàn tỉnh, nòng cốt là phát triển hợp tác xã. Củng
cố, nâng cao năng lực hoạt động của hợp tác xã hiện có, khuyến khích các hợp
tác xã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển số lượng thành viên,
tăng cường huy động vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; tăng cường hợp
tác, liên kết với các Tập đoàn kinh tế lớn đẩy mạnh khâu sơ chế, bảo quản, chế
biến và tiêu thụ nông sản sau thu hoạch; quan tâm hỗ trợ các hợp tác xã nông
nghiệp và dịch vụ tham gia sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp theo hướng hữu
cơ, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; tập trung sản xuất theo hướng sản xuất
hàng hóa, có thương hiệu, tem nhãn, xuất xứ nguồn gốc.
2.5. Phát triển
kinh tế đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, phát triển toàn diện
các lĩnh vực văn hóa - xã hội
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của hệ thống y tế, tạo nền tảng vững chắc để phát triển hệ thống y tế công
bằng, hiệu quả, chất lượng và bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày
càng cao của các tầng lớp nhân dân. Thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh, đặc
biệt quan tâm đến đối tượng người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng
chính sách; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và tinh thần thái độ phục vụ tại
các cơ sở điều trị; đẩy mạnh việc triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử của người
dân.
Tích cực và chủ động giám sát,
phát hiện, tổ chức triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh,
dập tắt kịp thời những vụ dịch mới phát sinh, không để dịch lớn xảy ra. Thực hiện
đồng bộ các giải pháp để phát triển dân số bền vững, kiểm soát tốc độ tăng dân
số, hạn chế mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số. Duy
trì và mở rộng đối tượng dân số tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân; Tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển sự nghiệp
văn hóa, thể thao đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, sâu rộng, bền vững.
Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt
động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân; đẩy mạnh phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; phổ biến, nhân rộng các
điển hình tiên tiến và phát huy hiệu quả các danh hiệu văn hóa; phòng chống bạo
lực gia đình. Đẩy mạnh việc đào tạo vận động viên ở các môn thế mạnh của tỉnh,
tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác tuyển chọn, huấn luyện
vận động viên; chuẩn bị lực lượng tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ
IX.
Đẩy mạnh công tác thông tin truyền
thông đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, tạo sự đồng thuận xã
hội, đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn; ưu tiên áp dụng các công
nghệ viễn thông tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi
trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030; tập trung chuyển đổi số để tạo nền tảng, cơ sở cho hoàn thiện
chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông
minh.
Tăng cường công tác thông tin thị
trường lao động, tạo môi trường thuận lợi cho gắn kết cung, cầu lao động, thúc
đẩy công tác giải quyết việc làm cho người lao động đảm bảo tính bền vững, thu
nhập ổn định. Giải quyết kịp thời chế độ chính sách cho các đối tượng bảo trợ
xã hội; tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho hộ gia đình người có công với các mạng
và thân nhân của họ phát triển sản xuất nâng cao thu nhập đảm bảo có mức sống
cao hơn hoặc bằng mức sống trung bình khu dân cư nơi cư trú; hoàn thành và đưa
vào hoạt động Trung tâm điều dưỡng người có công tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu điều
dưỡng, chăm sóc đối tượng người có công của tỉnh và khu vực.
Triển khai Chương trình Mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả cơ chế, chính sách giảm nghèo có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời
hạn thụ hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực,
chủ động tham gia của người nghèo để cải thiện điều kiện sống, tăng khả năng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo. Quản lý chặt chẽ người nghiện ma
túy đang cai nghiện tại các cơ sở điều trị nghiện ma túy và tại cộng đồng, tạo
điều kiện để người nghiện ma túy hoàn thành cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
Triển khai thực hiện các chính
sách dân tộc trên tất cả các lĩnh vực, nhất là các chính sách đặc thù giải quyết
những khó khăn của đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung triển khai hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. Chủ động nắm chắc tình hình hoạt động
của các tổ chức, cá nhân tôn giáo, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo đảm bảo theo quy định của pháp luật; chủ động phòng ngừa,
kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ,
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2.6. Phát triển
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực
khoa học công nghệ
Tiếp tục phát triển toàn diện giáo
dục và đào tạo tỉnh Sơn La theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; chủ động, linh
hoạt thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19. Từng
bước nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học; chú trọng
công tác xây dựng, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục; triển khai tốt chương trình sách giáo khoa mới; tích cực triển
khai Đề án dạy và học ngoại ngữ; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong
đó chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực
hành, năng lực ngoại ngữ và năng lực số. Tiếp tục duy trì thực hiện tổ chức nấu
ăn tập trung bán trú cho các trường có học sinh bán trú; tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục, ưu tiên cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; phát triển
về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo 3 cấp trình độ
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động. Đa dạng hóa các hình thức, các phương pháp
dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và nhu cầu của xã hội; phát triển mạnh
các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn, ưu tiên đào tạo nhân lực cho các
dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình thức phù hợp, đáp ứng
yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế,
chính sách, phương thức quản lý tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học,
xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng sát với thực tiễn; nâng cao chất
lượng tư vấn của các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ.
Duy trì, phát triển các sản phẩm
đã được cấp văn bằng bảo hộ và tiếp tục xây dựng thương hiệu các sản phẩm nông
nghiệp của tỉnh, lựa chọn các sản phẩm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu để đăng ký bảo
hộ tại nước ngoài. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn La đến năm 2025; chuẩn bị các điều kiện để
thành lập Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn La.
2.7. Quản lý và
sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quỹ
đất cho đầu tư phát triển. Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường trong công tác giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ,
giải pháp mặt bằng các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lĩnh vực tài nguyên và
môi trường đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh. Quản lý các dự án
khai thác tài nguyên nước, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu mức
độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái.
Đổi mới công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và
người dân về bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xanh, bền vững; hình thành
thiết chế văn hóa, đạo đức, ứng xử thân thiện với môi trường. Nâng cao năng lực
quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn; triển khai một số mô hình
điểm về xử lý chất thải nông thôn; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải
hợp vệ sinh; tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất
thải nhựa.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn,
cứu hộ, sớm ổn định đời sống dân cư. Nâng cao khả năng chống chịu; huy động nguồn
lực đầu tư các công trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống
thiên tai; phòng, chống ngập úng đô thị.
2.8. Xây dựng bộ
máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tạo chuyển biến rõ nét trong
năm 2022. Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đi đôi với xác định vị trí việc làm. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra để
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm sai phạm trong thực thi công vụ; tăng cường
thực hiện văn hóa công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách
nhiệm người đứng đầu; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền
hà cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng
đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; giải quyết dứt điểm
các vụ việc, vụ án phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
2.9. Củng cố
quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc
phòng, an ninh; xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với
quốc phòng toàn dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa -
xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới;
Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh đối ngoại, an ninh đối nội, an
ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông
tin truyền thông, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện tốt công tác
bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm
về ma túy.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về an ninh, trật tự nhất là quản lý cư trú, quản lý người nước
ngoài, phòng cháy chữa cháy, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn
giao thông. Tiếp tục tăng cường lực lượng cho cơ sở, xây dựng Công an huyện vững
mạnh toàn diện, xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy, nâng cao chất lượng,
hiệu quả của lực lượng Công an cơ sở.
2.10. Nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Chú
trọng quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với 09 tỉnh của nước
CHDCND Lào; phối hợp với tỉnh Hủa Phăn và Luông Pha Bang thực hiện công tác
phát triển Cửa khẩu, phát triển thương mại biên giới; tăng cường công tác
phòng, chống tội phạm qua biên giới và các hoạt động có dấu hiệu liên quan đến
thế lực thù địch ở vùng biên giới hai bên. Tiếp tục phối hợp với tỉnh Hủa Phăn
triển khai các quy trình, thủ tục để tổ chức Lễ công bố khai trương cặp Cửa khẩu
Quốc tế Lóng Sập - Pa Háng ở cấp Cửa khẩu Quốc tế.
Duy trì, mở rộng hợp tác quốc tế,
chú trọng mở rộng hợp tác với một số địa phương của các nước ngoài khu vực, hợp
tác với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt
Nam để tăng cường quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng
quốc tế, vận động thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của tỉnh,
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tranh thủ tối
đa các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ Phi Chính phủ nước
ngoài (NGOs), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn lực khác phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực
hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND,
các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân
tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh
thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức,
phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh năm 2022.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn
La khóa XV, kỳ họp lần thứ ba thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực
từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tư pháp;
- Thường trực: HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy; HĐND; UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm: Thông tin tỉnh, Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, Dũng.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của HĐND
tỉnh Sơn La)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Thực
hiện năm 2020
|
Năm
2021
|
Kế
hoạch năm 2022
|
So
sánh
|
Kế
hoạch
|
Ước
TH cả năm
|
Ước
TH 2021/ TH năm 2020
|
KH
năm 2022/UTH năm 2021
|
I
|
CHỈ TIÊU
KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn GRDP
|
%
|
6,65
|
6,9
|
4,47
|
7,2
|
|
|
2
|
GRDP bình quân
|
Triệu
đồng/ người/năm
|
44,1
|
47,0
|
45,2
|
47,0
|
|
|
3
|
Cơ cấu kinh tế (%)
|
-
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
25,5
|
23,2
|
25,3
|
25,0
|
|
|
- CN
- XD
|
28,7
|
30,3
|
29,0
|
29,1
|
- Dịch
vụ
|
38,7
|
39,6
|
38,7
|
39,0
|
-
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sp
|
7,1
|
6,9
|
7,1
|
6,9
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
17.316
|
22.000
|
19.000
|
22.000
|
109,7
|
115,8
|
5
|
Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
112,0
|
160,0
|
161,2
|
174,0
|
143,9
|
107,9
|
6
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
4.526
|
4.100
|
4.250
|
4.550
|
93,9
|
107,1
|
7
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
14,85
|
14,85
|
14,85
|
15,16
|
|
|
8
|
Tổng lượt khách du lịch
|
Nghìn
lượt
|
1.718
|
2.950
|
982
|
3.200
|
57,2
|
325,9
|
Doanh thu từ hoạt động du lịch
|
Tỷ đồng
|
1.245
|
2.246
|
795
|
2.800
|
63,9
|
352,2
|
II
|
CHỈ TIÊU XÃ
HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
lao động xã hội
|
%
|
68,7
|
66,86
|
66,9
|
64,9
|
|
|
10
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
55
|
57
|
57
|
59
|
|
|
|
TĐ: Tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng
chỉ
|
%
|
20
|
22
|
22
|
24
|
|
|
11
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị
|
%
|
3,8
|
3,77
|
3,77
|
3,74
|
|
|
12
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2021 - 2025
|
%
|
-
|
-
|
22,74
|
19,74
|
|
|
13
|
Số bác sĩ/10.000 dân
|
Bác
sĩ
|
8,51
|
8
|
8,53
|
8,55
|
|
|
14
|
Số giường bệnh/10.000 dân
|
Giường
|
26,77
|
29,2
|
29,2
|
29,6
|
|
|
15
|
Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế
|
%
|
95,7
|
95,8
|
90,0
|
95,9
|
|
|
16
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
xã
|
49
|
55
|
54
|
60
|
110,20
|
111,11
|
17
|
Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt
an toàn
|
%
|
|
98
|
92,8
|
94,1
|
|
|
18
|
Cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt
tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự"
|
%
|
82,1
|
94,2
|
94,2
|
94,4
|
|
|
Khu dân cư, xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự"
|
%
|
88
|
88,4
|
88,4
|
88,8
|
|
|
19
|
Tỷ lệ người sử dụng Internet
|
%
|
41,2
|
43
|
43,3
|
44,88
|
|
|
20
|
Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt
chuẩn quốc gia
|
%
|
49,3
|
52,7
|
55,3
|
56,6
|
|
|
21
|
Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu
"Gia đình văn hóa"
|
%
|
70
|
70
|
70
|
70,5
|
|
|
III
|
CHỈ TIÊU
MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
95
|
95,5
|
97,0
|
97,5
|
|
|
23
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch
|
%
|
65,0
|
68,0
|
68,0
|
68,5
|
|
|
24
|
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước
sạch
|
%
|
93,2
|
93,36
|
93,36
|
93,52
|
|
|
25
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom
|
%
|
90,5
|
90,9
|
90,9
|
91,3
|
|
|
26
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn được
thu gom
|
%
|
75
|
80
|
80
|
82
|
|
|
27
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được xử
lý
|
%
|
55
|
56
|
56
|
57
|
|
|
28
|
Tỷ lệ che phủ rừng ổn định
|
%
|
45,4
|
46,4
|
46,4
|
47,3
|
|
|