ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 501/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 07
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 169/NQ-CP NGÀY 31/12/2021
CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW, CHỈ THỊ SỐ 45-CT/TW VÀ KẾT LUẬN SỐ 12-KL/TW CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021 - 2026 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Nghị quyết số
169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số
45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở
nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tiếp tục quán triệt,
tuyên truyền quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; ý nghĩa, tầm quan trọng của công
tác người Việt Nam ở nước ngoài, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và
hành động trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp
nhân dân đối với công tác người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới.
1.2. Triển khai toàn diện,
mạnh mẽ công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong giai đoạn hiện nay
nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị 45-CT/TW và Kết luận
số 12-KL/TW của Bộ Chính trị, đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài đi vào cuộc sống.
1.3. Tăng cường công tác
vận động người Gia Lai ở nước ngoài ổn định và phát triển cuộc sống; xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân; bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sinh sống, hòa nhập vào cộng đồng nước sở tại. Tạo sự gắn kết,
đoàn kết thống nhất giữa người Việt Nam ở nước ngoài về làm việc, sinh sống và
đầu tư tại Gia Lai, tạo điều kiện cho họ đóng góp tích cực, hiệu quả về vật lực,
tài lực cho tỉnh Gia Lai nói riêng và cả nước nói chung.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát các quan điểm
chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại Nghị quyết
số 36-NQ/TW, Chỉ thị 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị và Nghị
quyết số 169/NQ-CP của Chính phủ; đưa các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài vào công tác dài hạn, trung hạn và hàng năm gắn với
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Quá trình triển
khai thực hiện cần huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân; đảm bảo sự phối kết hợp, sự phân công,
phân nhiệm cụ thể giữa các cấp, các ngành, các địa phương; đồng thời phát huy
tính chủ động, sáng tạo và kịp thời trong công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
II. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Trên cơ sở Hướng dẫn
số 44-HD/BTGTU ngày 08/11/2021 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy về tuyên truyền Kết
luận số 12 của Bộ Chính trị, tiếp tục đẩy mạnh phổ biến, quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng Kết luận số 12-KL/TW, Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW, Nghị
quyết số 169/NQ-CP của Chính phủ về công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài trong tình hình mới đến tất cả các cấp ủy, các sở, ban, ngành, địa
phương, các tổ chức chính trị - xã hội, toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh và
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Tiếp tục nâng cao nhận
thức và ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết, hòa hợp
dân tộc với người Việt Nam ở nước ngoài: Tổ chức các hoạt động kết nối kiều bào
với quê hương gắn với những sự kiện chính trị, xã hội quan trọng của đất nước,
của tỉnh và những dịp lễ lớn của dân tộc, qua đó nuôi dưỡng, tăng cường tình cảm
gắn bó với quê hương. Tăng cường tiếp xúc, vận động những cá nhân có uy tín, có
ảnh hưởng trong cộng đồng và sở tại hướng về quê hương. Kiên trì vận động những
cá nhân kiều bào còn định kiến dần xóa bỏ mặc cảm; đồng thời, chủ động, kiên
quyết đấu tranh với luận điệu xuyên tạc, hành động đi ngược lại lợi ích quốc
gia - dân tộc bằng nhiều hình thức linh hoạt. Khen thưởng, động viên phù hợp, kịp
thời các tập thể, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp tích cực cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và sự phát triển của tỉnh nhà.
3. Xây dựng các biện
pháp củng cố, hỗ trợ các hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài, nghiên cứu xây dựng
hội đoàn của thân nhân người Gia Lai ở nước ngoài, thông qua đó xây dựng cơ sở
dữ liệu người địa phương ra nước ngoài; phát huy vai trò của Hội Liên lạc người
Việt Nam ở nước ngoài, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong
việc duy trì kênh thông tin về tình hình kiều bào ở sở tại và kết nối kiều bào
với chính quyền địa phương.
4. Triển khai các biện
pháp tổng thể hỗ trợ đồng bào, nhất là kiều bào tại Campuchia có địa vị pháp lý
vững chắc, ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, tuân thủ pháp luật và hội nhập
thuận lợi vào xã hội sở tại: Tăng cường công tác nắm tình hình, tiếp tục trao đổi,
tiếp xúc, duy trì mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết truyền thống tốt đẹp với chính
quyền các tỉnh Đông Bắc Campuchia nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng
người gốc Việt tại Campuchia hội nhập vào xã hội sở tại. Thực hiện tốt hoạt động
hợp tác quốc tế nhằm ngăn chặn hiệu quả nạn mua bán người, xuất nhập cảnh, cư
trú trái phép, đẩy lùi tình trạng người Việt Nam vi phạm pháp luật nước sở tại.
Nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ công dân, quản lý lao động, du học sinh, nhận
con nuôi và kết hôn với người nước ngoài.
5. Tham mưu hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai đồng
bộ chính sách liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, tháo gỡ vướng mắc, tạo
điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài về nước làm việc, đầu tư, sản
xuất, kinh doanh… Tiếp tục quan tâm, giải quyết nhu cầu chính đáng của người Việt
Nam ở nước ngoài liên quan đến quốc tịch. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người
Việt Nam di cư hoặc bị trục xuất về nước ổn định cuộc sống, được cấp giấy tờ
pháp lý và được tiếp cận các dịch vụ công, hòa nhập cộng đồng, đảm bảo an ninh
trật tự tại địa phương.
6. Khuyến khích và tạo
điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Tập hợp, tiếp thu ý kiến của kiều bào đóng góp cho các chủ
trương, chính sách lớn và các vấn đề quan trọng của đất nước, của tỉnh. Xây dựng
và công bố danh mục các dự án khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài về nước
đầu tư trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh và định hướng phát triển của tỉnh. Tăng
cường hoạt động giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của địa phương; huy động
người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển
các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương triển khai thực hiện hiệu quả Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu, đặc biệt về
doanh nhân, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài; các chương trình thu hút những
nhà khoa học, chuyên gia giỏi là người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp xây dựng
đất nước và làm cầu nối giới thiệu hợp tác, chuyển giao công nghệ của nước
ngoài.
7. Đa dạng hóa các hoạt
động hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài giữ gìn tiếng Việt, phát huy bản sắc
văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Hỗ trợ việc dạy và học tiếng Việt
cho người gốc Việt tại Campuchia ở các tỉnh giáp biên giới với tỉnh Gia Lai; hỗ
trợ giáo trình, tài liệu dạy và học tiếng Việt, đội ngũ giáo viên, xây dựng và
sửa chữa trường, lớp; cấp học bổng cho con em người Việt Nam ở nước ngoài về học
tập tại tỉnh. Nghiên cứu tổ chức các hoạt động tôn vinh văn hóa và ngôn ngữ dân
tộc hưởng ứng Ngày Tôn vinh tiếng Việt , các chương trình giao lưu văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao kết hợp quảng bá, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc đến cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Hỗ trợ kiều bào là tín đồ, chức
sắc về nước tham gia sinh hoạt tôn giáo, tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo
ở trong nước hướng dẫn sinh hoạt tôn giáo cho người Việt Nam ở nước ngoài.
8. Đổi mới nội dung,
phương thức và tư duy về công tác thông tin đối ngoại đối với người Việt Nam ở
nước ngoài theo hướng bám sát nhu cầu của người Việt Nam ở nước ngoài, phù hợp
với từng địa bàn, đối tượng tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức thực hiện, chú
trọng ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với hoạt động chuyển đổi số nhằm thông
tin kịp thời, đầy đủ, chính xác tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng
đồng kiều bào tại các tỉnh Đông Bắc Campuchia nói riêng về những chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình đất nước, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là những vấn đề được đông đảo kiều bào
quan tâm; tăng cường tuyên truyền, vận động, hỗ trợ các cá nhân, tổ chức người
Việt Nam ở nước ngoài tuân thủ luật pháp và chính sách của nước sở tại. Phát
huy vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong công tác quảng bá
hình ảnh đất nước, con người, văn hóa Việt Nam, tỉnh Gia Lai đến bạn bè quốc tế.
Gắn với đấu tranh, phản bác những luận điệu sai trái không đúng sự thật về tình
hình đất nước.
9. Tiếp tục xây dựng cơ
chế phối hợp và kiện toàn tổ chức bộ máy; tăng cường nguồn lực thực hiện công
tác về người Việt Nam ở nước ngoài. Tăng cường công tác phối hợp quản lý về người
Việt Nam ở nước ngoài giữa cơ quan cấp tỉnh với cơ quan Trung ương, cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài, giữa cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; thường
xuyên trao đổi thông tin về công dân địa phương di cư, xuất nhập cảnh, lao động
ở nước ngoài. Phân công cán bộ, công chức theo dõi, tham mưu triển khai nhiệm vụ
thường xuyên; định kỳ mở các bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn
tỉnh.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Ngoại
vụ:
a) Tham mưu tổ chức các hoạt động
dành cho người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương; các hoạt động kết nối kiều
bào tỉnh Gia Lai ở nước ngoài. Chủ động nắm tình hình người Việt Nam ở nước
ngoài và chính sách của các nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài để nghiên
cứu, đề xuất giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ tại địa phương.
b) Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
tổ chức phổ biến quán triệt, tuyên truyền rộng rãi nội dung Kết luận 12, Nghị
quyết 36, Chỉ thị 45 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 169 của Chính phủ.
c) Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan chức năng của Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các
cơ quan liên quan của tỉnh thực hiện tốt công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước
ngoài; tham mưu các giải pháp hỗ trợ bà con kiều bào ổn định cuộc sống ở nước sở
tại, tập trung tại các địa bàn bà con còn nhiều khó khăn ở Campuchia, Lào.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thiết lập kênh thông tin tiếp nhận, xử lý, phản hồi ý kiến đóng
góp của kiều bào; khảo sát và tham mưu đề xuất việc thành lập các hội đoàn của
thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổng hợp các ấn phẩm, tài liệu,
tư liệu về tỉnh do các cơ quan và đơn vị thực hiện nhằm tuyên truyền kịp thời đến
người Việt Nam ở nước ngoài. Tăng cường kết nối với các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài để tìm hiểu tình hình về tiềm năng, thế mạnh và nhu cầu hợp
tác của các doanh nghiệp kiều bào, các hội đoàn doanh nghiệp kiều bào theo địa
bàn phục vụ công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, đầu tư; chủ động lồng ghép
nội dung vận động, thu hút, tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài tham
gia vào các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch do tỉnh tổ chức ở
trong và ngoài nước.
e) Nghiên cứu tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Công an
tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, công tác nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú, hoạt động của người Việt Nam ở nước ngoài khi về địa phương cư trú theo
quy định của pháp luật.
b) Tăng cường cơ chế phối hợp với
lực lượng chức năng nước bạn Lào, Campuchia trong lĩnh vực an ninh, tư pháp để
ngăn chặn hiệu quả nạn mua bán người, xuất nhập cảnh, cư trú trái phép, góp phần
xử lý triệt để, đẩy lùi tình trạng người Việt Nam vi phạm pháp luật nước sở tại.
c) Tăng cường công tác theo
dõi, nắm tình hình kiều bào nhập cảnh quay trở về Việt Nam để cư trú, tạm trú,
thăm thân, du lịch trên địa bàn tỉnh và ngược lại.
d) Rà soát, đề xuất đơn giản
hóa các thủ tục hành chính về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, đăng ký thường trú,
tạm trú đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
đ) Có biện pháp ngăn chặn và
phòng ngừa việc lợi dụng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với
công tác người Việt Nam ở nước ngoài để trục lợi, chống phá đất nước, ảnh hưởng
đến uy tín và lợi ích quốc gia - dân tộc.
3. Sở Tư
pháp
Phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi
hoặc bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người
Việt Nam ở nước ngoài trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi...
nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi để bà con kiều bào về làm ăn, sinh sống;
tăng cường công tác triển khai, quản lý, hướng dẫn người dân thực hiện các thủ
tục về quốc tịch, hộ tịch và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đảm bảo thuận lợi,
đúng quy định nhằm phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực lợi
dụng kết hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài để buôn bán phụ nữ, trẻ em.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Theo dõi, thống kê, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý chặt chẽ số lượng lao động tỉnh đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại các nước; chú trọng công tác bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động ở nước ngoài, đặc biệt trong các tình huống
khẩn cấp theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh. Nghiên cứu đẩy mạnh các chương
trình đi làm việc ở nước ngoài, ưu tiên các thị trường lao động có thu nhập
cao, có điều kiện phù hợp với khả năng, trình độ, tay nghề của người lao động tại
địa phương.
b) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện nghiêm túc Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng và văn bản quy định chi tiết; tổ chức đào tạo, định hướng, cung cấp
thông tin nước đến, trang bị kiến thức pháp lý, trình độ tay nghề cho người lao
động trước khi ra nước ngoài; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức của người lao động về việc thực hiện đúng hợp đồng, tuân thủ pháp luật
nước sở tại.
c) Tham mưu, đề xuất cơ chế,
chính sách hỗ trợ lao động có thời hạn ở nước ngoài trở về hòa nhập với cộng đồng
phát huy kiến thức, kinh nghiệm học tập ở nước ngoài để phát triển kinh tế hộ
gia đình, tham gia xây dựng quê hương.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu các hoạt động hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài dạy và
học tiếng Việt; cử giáo viên dạy tiếng Việt cho cộng đồng người gốc Việt Nam tại
Campuchia.
b) Quản lý, theo dõi và báo cáo
về số lượng du học sinh (tự túc và học bổng) trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền
quản lý đi học tại các nước trên thế giới.
c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan liên quan thực hiện công tác bảo hộ công dân đối với du học sinh,
tăng cường công tác thông tin, khuyến cáo công dân địa phương đi học tập ở nước
ngoài thực hiện việc đăng ký công dân và đăng ký thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ
liệu điện tử quản lý lưu học sinh và các quy định có liên quan.
d) Thống kê, nắm bắt tình hình
du học sinh tỉnh Gia Lai ở nước ngoài phục vụ công tác quản lý, bảo hộ công dân
và tạo cơ sở kết nối, huy động nguồn lực du học sinh là chuyên gia, trí thức,
doanh nhân tham gia đóng góp xây dựng quê hương, đất nước.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ động phối hợp lồng ghép
các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài vào các
chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn
và hàng năm của tỉnh.
b) Tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm thu hút đầu tư của người Việt
Nam ở nước ngoài vào tỉnh; tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc về chính sách, thủ tục, tạo môi trường đầu tư thông thoáng,
thuận lợi để bà con kiều bào về làm ăn, kinh doanh tại địa phương.
c) Nghiên cứu tham mưu xây dựng
các lĩnh vực, danh mục dự án ưu tiên thu hút nguồn lực người Việt Nam ở nước
ngoài và kế hoạch triển khai cụ thể căn cứ vào yêu cầu phát triển và tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh.
d) Tăng cường xúc tiến, kêu gọi
các nhà đầu tư là người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh,tạo điều
kiện tối đa để người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư tại quê hương, tham gia
các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch do tỉnh tổ chức ở nước
ngoài.
đ) Phối hợp Sở Ngoại vụ cung cấp
các tài liệu, ấn phẩm phục vụ các chương trình giới thiệu, quảng bá, xúc tiến đầu
tư của tỉnh ở trong và ngoài nước.
7. Sở Công
Thương
a) Phối hợp với Sở Ngoại vụ,
các cơ quan chức năng liên quan đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động "Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", tăng cường quảng bá, giới thiệu các sản
phẩm có thương hiệu, sản phẩm OCOP của tỉnh đến cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài bằng các hình thức đa dạng; huy động bà con kiều bào tiêu thụ các sản phẩm
thương hiệu Việt và tham gia giới thiệu, quảng bá hàng Việt Nam; trực tiếp hoặc
gián tiếp phát triển các kênh phân phối hàng hóa Việt Nam ở nước sở tại.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ,
các cơ quan chức năng liên quan và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, chính
quyền sở tại tổ chức các chương trình Ngày/Tuần hàng Việt Nam, hội chợ, triển
lãm hàng hóa, hoặc các hoạt động xúc tiến thương mại khác để giới thiệu, quảng
bá hàng hóa Việt Nam ở nước sở tại cũng như kết nối các doanh nghiệp Việt Nam
và nước ngoài.
c) Phối hợp Sở Ngoại vụ cung cấp
các tài liệu, ấn phẩm cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
ngoài để giới thiệu, quảng bá, xúc tiến thương mại.
8. Sở Khoa
học và Công nghệ
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước
ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt
Nam trên địa bàn tỉnh và Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia
hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
b) Đề xuất những biện pháp khai
thác và phát huy tiềm năng tri thức, công nghệ, kỹ thuật của kiều bào, kể cả những
công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
c) Tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ
liệu về đội ngũ trí thức, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài; đề xuất và
thực hiện các giải pháp thu hút trí tuệ, năng lực của trí thức, chuyên gia người
Việt Nam ở nước ngoài đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tuyên truyền giá trị văn hóa
truyền thống của các lễ hội trên địa bàn tỉnh, các loại hình văn hóa nghệ thuật
truyền thống của dân tộc nhằm góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, tự hào
dân tộc đến với người Việt Nam ở nước ngoài. Tuyên truyền, quảng bá các di sản,
danh hiệu quốc tế đã được công nhận, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
và danh nhân văn hóa của tỉnh đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở nước
ngoài. Phối hợp Sở Ngoại vụ cung cấp các tài liệu, ấn phẩm để giới thiệu, quảng
bá, xúc tiến du lịch tỉnh Gia Lai.
b) Tăng cường tổ chức các hoạt
động, chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ bà con
kiều bào tại Lào, Campuchia và những địa bàn có đông người Việt Nam ở nước
ngoài, kết hợp hình thức trực tiếp và trực tuyến; các chương trình, hoạt động về
nguồn hướng đồng bào Việt Nam ở các nước về quê hương thông qua các hoạt động
tham quan, tìm hiểu địa điểm văn hóa, lịch sử, chủ quyền của đất nước; khuyến
khích các đoàn nghệ thuật, các ca sĩ, nghệ sĩ tổ chức các chuyến biểu diễn phục
vụ kiều bào; thu hút các tài năng nghệ thuật, vận động viên kiều bào ở nước
ngoài tham gia huấn luyện, thi đấu, biểu diễn, sáng tác tại tỉnh.
10. Sở Nội
vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền về chính sách tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước
ta đến cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; quan tâm tạo điều kiện để kiều
bào tham gia sinh hoạt tại các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các đơn vị liên quan tham mưu, hỗ trợ việc thành lập Hội đoàn thân nhân với người
Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh và thực hiện công tác quản lý nhà nước
về tổ chức và hoạt động hội theo đúng quy định.
c) Tham mưu khen thưởng kịp thời
đối với các tổ chức và cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích
đóng góp trong công cuộc vận động, xây dựng quê hương, đất nước và công tác hỗ
trợ cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
11. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tuyên
truyền, phổ biến Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW, Kết luận số
12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn
2021-2026 và nội dung kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng;
chú trọng thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về công tác người Việt Nam ở nước ngoài và kết quả
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh; giới thiệu, quảng bá
hình ảnh, đất nước, con người, thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, các giá
trị, bản sắc văn hoá truyền thống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; kịp thời
phản bác những luận điệu sai trái, không đúng sự thật về tình hình đất nước, về
tỉnh Gia Lai.
12. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Duy trì thực hiện tốt công
tác đối ngoại với chính quyền, lực lượng bảo vệ biên giới tỉnh Ratanakiri,
Vương quốc Campuchia; nắm chắc tình hình cộng đồng người Việt Nam tại Campuchia
để chủ động, kịp thời tham mưu, đề xuất những nội dung liên quan đến người Việt
Nam tại Campuchia; tác động, đề nghị phía Campuchia quan tâm hỗ trợ người Việt
Nam cư trú, lao động tại Campuchia, đối xử nhân đạo khi bị bắt giữ và bàn giao
cho phía Việt Nam tiếp nhận, không đẩy đuổi qua biên giới gây khó khăn cho công
tác quản lý.
b) Thực hiện nghiêm quy trình
kiểm tra, kiểm soát thủ tục xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, tăng cường tuần tra,
kiểm soát chặt chẽ việc qua lại biên giới, kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn
chặn hoạt động xuất, nhập cảnh trái phép, trốn sang Campuchia lao động, cư trú
bất hợp pháp gây phức tạp an ninh biên giới, ảnh hưởng đến quan hệ hai nước.
c) Chủ động, tích cực trong đấu
tranh, ngăn chặn hoạt động tội phạm mua bán người qua biên giới; phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan liên quan triển khai các biện pháp phòng chống di cư trái
phép. Tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới chấp hành và thực hiện nghiêm
quy định pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực biên giới quốc gia, xuất nhập cảnh,…
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
nắm tình hình, thống kê danh sách số lượng kiều bào về quê ăn Tết, kiều bào
đang định cư ở nước ngoài và thân nhân của người Việt Nam ở nước ngoài trên địa
bàn quản lý; tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài về nước
sinh sống ổn định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương.
c) Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới,
triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài; thực hiện tốt chính sách về tôn giáo, dân tộc, đất đai, lao động, an
sinh xã hội.
14. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan và
đơn vị liên quan định kỳ tổ chức thăm hỏi, gặp gỡ, giao lưu với kiều bào và
thân nhân kiều bào để trao đổi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của bà con tập hợp,
đề xuất xây dựng chính sách pháp luật liên quan tới người Việt Nam ở nước
ngoài; tham gia xây dựng hội đoàn thân nhân người Gia Lai ở nước ngoài; xây dựng
kênh trao đổi, hợp tác giữa kiều bào với tỉnh.
b) Vận động kiều bào hưởng ứng
các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước; tham gia phát triển kinh tế -
xã hội, xây dựng quê hương đất nước.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
được cấp từ ngân sách nhà nước theo phân cấp của Luật Ngân sách; nguồn huy động,
vận động từ các tổ chức, cá nhân; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương để xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện hoặc lồng ghép nhiệm vụ được phân công vào kế hoạch công tác hàng năm của
đơn vị, địa phương. Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) về kết quả triển khai thực hiện.
2. Giao Sở Ngoại vụ là cơ quan
đầu mối, chủ trì theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ, đột xuất
tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Hằng năm, vào thời điểm xây
dựng dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán của các đơn vị liên quan xây dựng
gửi Sở Tài chính theo đúng quy định, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách tỉnh,
rà soát, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng Nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để triển khai thực hiện
Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị kịp thời báo cáo, đề xuất về
UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung theo quy định và
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Ngoại giao (b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|