BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38 TC/TCCB
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 1990
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 281/HĐBT NGÀY
07/8/1990 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỆ THỐNG THU THUẾ NHÀ NƯỚC
TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
Nghị định số 281/HĐBT ngày 7 tháng 8 năm 1990
về việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Để việc thực hiện Nghị định nói
trên của Hội đồng Bộ trưởng được thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn
như sau:
I. VỀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP:
Tại Điều 2 của
Nghị định số 281/HĐBT đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn chung cho toàn bộ hệ
thống thu thuế Nhà nước.
Căn cứ vào vị trí của bộ máy
thu thuế ở từng cấp, bộ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy thu thuế
các cấp như sau:
A. Tổng cục thuế Nhà nước:
a.
Về chức năng nhiệm vụ chung:
Tổng
cục Thuế Nhà nước là bộ máy cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nước có nhiệm
vụ chủ yếu:
-
Giúp Bộ Tài chính nghiên cứu soạn thảo các văn bản về thuế để Bộ Tài chính
trình Hội đồng Bộ trưởng, Hội đồng Nhà nước ban hành hoặc Bộ Tài chính trực tiếp
ban hành theo ủy quyền của Hội đồng Bộ trưởng.
-
Chỉ đạo hệ thống Thuế Nhà nước quản lý công tác thu thuế và thu khác thống nhất
trong cả nước theo đúng các quy định tại các văn bản về thuế và thu của Nhà nước.
b.
Nhiệm vụ cụ thể và quyền hạn của Tổng cục Thuế Nhà nước.
1.
Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính soạn thảo các Luật, pháp lệnh và các văn bản pháp
quy khác về thuế và thu khác để Bộ trưởng Bộ Tài chính trình các cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc tự ban hành theo ủy quyền của Hội đồng Bộ trưởng.
2.
Soan thảo trình Bộ Tài chính ban hành hoặc tự ban hành theo sự ủy quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài chính các văn bản về nghiệp vụ quản lý thu thuế và thu khác. Hướng
dẫn cơ quan thuế cấp dưới và các đối tượng nộp thuế thực hiện thống nhất.
3.
Hướng dẫn việc lập kế hoạch và tổng hợp kế hoạch thu thuế và thu khác trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính xem xét và trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
-
Giao chỉ tiêu thu thuế và thu khác cho cơ quan thuế cấp dưới. Hướng dẫn cơ quan
thuế cấp giao mức thuế phải nộp cho các đối tượng nộp thuế.
4.
Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc cơ quan thuế cấp dưới trong việc tổ chức công tác thu
thuế và thu khác trên địa bàn bảo đảm thu nộp đầy đủ kịp thời một khoản thu vào
ngân sách Nhà nước.
5.
Tổ chức công tác thanh tra việc chấp hành các quy định về thuế và thu khác của
Nhà nước trong bộ máy thuế và đối với các đối tượng nộp thuế. Xử lý các vi phạm
chính sách, chế độ thuế trong nội bộ ngành, giải quyết các khiếu tố theo thẩm
quyền được Luật thuế quy định.
6.
Tổ chức công tác thông tin, báo cáo, thống kê, phân tích tình hình và kết quả
thu thuế phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo, điều hành của các cơ quan cấp trên.
7.
Quản lý về tổ chức, biên chế, cán bộ kinh phí chi tiêu và ấn chỉ của toàn hệ thống
thu thuế theo đúng các quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Tổ chức công tác tuyên truyền thi đua, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ thuế cả nước.
8.
Được quyền yêu cầu các Bộ, Ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh cùng cấp các
tài liệu, số liệu các bản kế hoạch kinh tế - xã hội - tài chính có liên quan đến
việc lập kế hoạch và quản lý thu thuế và thu khác.
9.
Ra lệnh thu các khoản phải thu, ra lệnh phạt tiền nếu các đối tượng nộp thuế
chưa nộp, nộp chậm hay nộp thiếu hoặc vi phạm các điều khoản của Luật, pháp lệnh
và các văn bản khác về thuế. Lập biên bản kiến nghị với cơ quan chính quyền các
cấp xử lý hanh chính đối với các đơn vị cá nhân vi phạm nghiêm trọng pháp Luật,
chính sách chế độ thuế. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu phạm tội trong các trường hợp
nghiêm trọng thì lập hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.
c.
Cơ cấu bộ máy Tổng cục Thuế gồm có các phòng nghiệp vụ va phòng chức năng sau
đây để giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Nhà nước chỉ đạo, điều hành bộ máy
thu thuế trong cả nước.
1.
Phòng Chính sách, chế độ (bao gồm cả công tác tuyên truyền)
2.
Phòng Thanh tra và xử lý tố tụng về thuế.
3.
Phòng Kế hoạch - Kế toán - Thống kê (Bao gồm cả nhiệm vụ quản lý ấn chỉ).
4.
Phòng Thuế nông nghiệp.
5.
Phòng Thuế doanh thu và tiêu thụ đặc biệt.
6.
Phòng Thuế lợi tức, thuế thu nhập và thuế vốn.
7.
Phòng Thuế xuất nhập khẩu và xí nghiệp có vốn đầu Tổng cục Thuếư nước ngoài.
8.
Phòng Thu thuế khác và các loại lệ phí.
9.
Phòng Tổ chức, đào tạo và thi đua.
10.
Phòng Hành chính - Quản trị.
11.
Phòng Tài chính - Kế toán.
Để
giúp Tổng cục Thuế chỉ đạo công tác thu thuế ở các tỉnh phía Nam, Tổng cục Thuế
có 1 bộ phận đại diện của Tổng cục Thuế đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, do Tổng
cục trưởng trực tiếp chỉ đạo.
Chức
năng, nhiệm vụ cụ thể và biên chế của các phòng và bộ phận thường trú ở phía
Nam do Tổng cụ trưởng Tổng cục Thuế quy định trên cơ sở số biên chế chung của Tổng
cục đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính duyệt.
d.
Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc bộ máy hành chính Nhà nước có tư cách pháp nhân
công quyền có con dấu riêng và được mở tài khỏan tại Kho bạc Nhà nước.
B. Cục Thuế Nhà nước:
a.
Về chức năng nhiệm vụ chính: Cục Thuế Nhà nước là cơ quan chuyên môn thuộc Tổng
cục Thuế Nhà nước, được đặt tại tất cả các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
Trung ương đồng thời chịu sự chỉ đạo song trùng của UBND cùng cấp để quản lý
công tác thu thuế và thu khác trên địa bàn.
b.
Những nhiệm vụ cụ thể và quyền hạn của Cục Thuế Nhà nước:
1.
Hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện thống nhất các chính sách, chế độ, thể
lệ, nguyên tắc về quản lý, thu thuế trên địa bàn theo đúng các Luật, Pháp lệnh,
các văn bản quy định của Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng và các hướng dẫn
của Bộ Tài chính và cơ quan thuế cấp trên: tuyên truyền, phổ biến nội dung
chính sách thuế cho các đối tượng nộp thuế, các ngành, các cấp và toàn dân hiểu
để chấp hành.
2.
Lập kế hoạch thu thuế và thu khác trên địa bàn (tháng, quý, năm) báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Tài chính theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính trong việc
xây dựng kế hoạch thu chi ngân sách địa phương.
Phân
bổ, giao chỉ tiêu kế hoạch thu thuế và thu khác cho các chi cục thuế trực thuộc.
3.
Tổ chức thu thuế đối với các đối tượng do Cục trực tiếp quản lý thu thuế; thực
hiện các nghiệp vụ thu thuế theo đúng quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ
Tài chính hay Tổng cục Thuế: tính thuế, lập sổ thuế, thông báo số thuế phải nộp,
phát hành các lệnh thu thuế và thu khác..., đôn đốc các đối tượng nộp thuế đầy
đủ, kịp thời mọi khoản thu vào Kho bạc Nhà nước; xem xét và đề nghị xét miễn
thuế, giảm thuế và thực hiện thanh, quyết toán kết quả thu nộp thuế đến từng đối
tượng nộp thuế.
4.
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên các Chi cục thuế trong việc
tổ chức công tác thu thuế, thực hiện Luật, Pháp lệnh, kế hoạch thu thuế và thu
khác; tổng kết, đúc rút kinh nghiệm về các biện pháp tổ chức thu thuế.
5.
Thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, chế độ thuế, kỷ luật
thu nộp thuế của các đối tượng nộp thuê và trong nội bộ ngành thuế ở địa
phương. Kiểm tra, kiểm soát sổ sách kế toán, chứng từ.. có liên quan đến sổ thuế
phải nộp; xử lý các vi phạm về thuế, các khiếu nại theo thẩm quyền được Luật
thuế quy định.
6.
Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ
sơ cần thiết cho việc tính toán các khỏan thuế và thu khác (kể cả kế hoạch kinh
tế - tài chính của các Bộ, ngành cơ sở).
Tham
gia cùng với các cơ quan chức năng xét duyệt đăng ký kinh doanh và đăng ký n
kinh doanh và đăng ký nộp thuế, trực tiếp quản lý hồ sơ đăng ký kinh doanh va
các tài liệu có liên quan đến việc tính thuế của các đối tượng do Cục trực tiếp
quản lý thu thuế.
7.
Tổ chức công tác kế toán thuế, kế toán ấn chỉ, kế toán hàng tịch thu, tạm giữ đầy
đủ, kịp thời, chính xác; hướng dẫn các Chi cục thuế thực hiện các quy định về kế
toán thu; Lập các báo cáo về tình hình và kết quả thu thuế phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, ủy ban Nhân dân đồng cấp và các cơ quan có
liên quan.
8.
Quản lý biên chế, cán bộ kinh phí chi tiêu của hệ thống thuế ở địa phương theo
đúng các quy định của Nhà nước và theo sự phân cấp của Tổng cục Thuế . Tổ chức
bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thuế. Tổ chức công tác
thi đua và tuyên truyền về công tác ở địa phương.
c.
Cục Thuế là tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước có Tổng cục Thuếư cách
pháp nhân công quyền cơ con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
d.
Cơ cấu bộ máy của Cục Thuế Nhà nước như sau:
+
Đối với Cục Thuế đặt tại thành phố Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh: Cơ cấu bộ
máy gồm các phong sau đây:
-
Phòng Kế hoạch - Kế toán - Thống kê
-
Phòng Thanh tra và xử lý tố tụng về thuế
-
Phòng thuế trước bạ và thu khác
-
Phòng thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế các đơn vị có vốn đầu Tổng cục Thuếư nước
ngoài.
-
Phòng thuế khu vực kinh tế quốc doanh các ngành công nghiệp - xây dựng và giao
thông.
-
Phòng thuế khu vực kinh tế quốc doanh các ngành lưu thông - phân phối - dịch vụ.
-
Phòng nghiệp vụ thuế nông nghiệp
-
Phòng nghiệp vụ thuế khu vực ngoài quốc doanh (đối với các hoạt động công
thương nghiệp Tổng cục Thuếư nhân cá thể, hợp tác xã...)
-
Phòng tổ chức cán bộ, đào tạo và thi đua tuyên truyền.
-
Phòng hành chính - quản trị
-
Phòng Tài vụ
+
Đối với Cục thuế đặt tại các tỉnh đồng bằng, trung du và khu 4 cũ, cơ cấu bộ
máy gồm các phòng:
+
Phòng kế hoạch - thống kê - kế toán và ấn chỉ
+
Phòng thanh tra và xử lý tố tụng về thuế
+
Phòng thuế nông nghiệp
+
Phòng thuế trước bạ và thu khác (kể cả thu thuế đối với XN có vốn đầu Tổng cục
Thuếư nước ngoài).
+
Phòng thuế khu vực kinh tế quốc doanh các ngành công nghiệp - xây dựng - giao
thông.
+
Phòng thuế khu vực ngoài quốc doanh
+
Phòng thuế khu vực kinh tế quốc doanh các ngành công nghiệp - xây dựng - giao
thông
+
Phòng thuế khu vực quốc doanh các ngành lưu thông - phân phối - dịch vụ.
+
Phòng tổ chức cán bộ, đào tạo và thi đua tuyên truyền
+
Phòng hành chính - quản trị
+
Phong Tài vụ
+
Đối với các Cục thuế thuộc các tỉnh miền núi, tây nguyên: Cơ cấu bộ máy các
phòng sau đây:
-
Phòng Kế hoạch - Thống kê - Kế toán và ấn chỉ
-
Phòng Thanh tra và xử lý tố tụng về thuế
-
Phòng thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
-
Phòng nghiệp vụ nông nghiệp
+
Phòng tổ chức cán bộ, đào tạo và thi đua tuyên truyền
+
Phòng hành chính - quản trị - Tài vụ
Ngoài
các phòng nói trên, ở các tỉnh có nguồn thu lớn, ổn định về thuế tiêu thụ đặc
biệt, có thể thành lập phòng (hoặc tổ) thuế tiêu thụ đặc biệt
C. Chi cục thuế Nhà nước:
a.
Chức năng nhiệm vụ chính: Chi cục thuế Nhà nước đặt tại các quận, huyện và cấp
tương đương là bộ máy chuyên môn nghiệp vụ thuộc Cục thuế đồng thời chịu sự chỉ
đạo song tùng của UBDN cùng cấp, có chức năng trực tiếp tổ chức công tác thu
thuế trên địa bàn theo đúng pháp luật, và sự hướng dẫn của cơ quan thuế cấp
trên.
b.
Nhiệm vụ cụ thể và quyền hạn của Chi cục thuế Nhà nước:
1.
Lập kế hoạch thu thuế hàng năm, quý, tháng trên địa bàn huyện.
2.
Tham gia cùng với các cơ quan chức năng xét duyệt đăng ký kinh doanh và đăng ký
nộp thuế trực tiếp quản lý hồ sơ đăng ký kinh doanh của các đối tượng nộp thuế
do Chi cục quản lý thu thuế.
3.
Tổ chức các biện pháp thu thuế; tính thuế, lập sổ thuế, thông báo số thuế phải
nộp, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác đến từng đối tượng nộp thuế; Đôn đốc
thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu vào Kho bạc Nhà nước; xem xét và đề
nghị xét miễn giảm thuế và các khoản thu khác thuộc thẩm quyền theo quy định của
Nhà nước; thực hiện thanh quyết toán kết quả thu thuế đến từng hộ nộp thuế.
4.
Tổ chức công tác kiểm tra, chống khai man lậu thuế, kiểm tra và xử lý các vi phạm
chính sách, chế độ thuế, vi phạm kỷ luật trong nội bộ ngành, giải quyết các đơn
vị khiếu nại theo thẩm quyền được Luật thuế quy định và theo sự quyền của cơ
quan thuế cấp trên.
5.
Tổ chức công tác thống kê, kế toán, thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thu nộp
thuế theo chế độ quy định.
6.
Quản lý kinh phí chi tiêu, trang phục, ấn chỉ của bộ máy thuế ở huyện.
c.
Chi cục thuế Nhà nước là tổ chức thuộc bộ máy hành chính Nhà nước có Tổng cục
Thuếư cách pháp nhân công quyền có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước.
d.
Cơ cấu bộ máy của các Chi cục Thuế Nhà nước:
+
Đối với các quận, huyện nội thành Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, các thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, cơ cấu bộ máy của Chi cục thuế như sau:
-
Tổ kế hoạch - tổng hợp
-
Tổ kế toán - Thống kê - ấn chỉ
-
Tổ kiểm tra và xử lý tố tụng về thuế
-
Tổ hành chính - quản trị - tài vụ và tổ chức
-
Đội thu thuế khu vực kinh tế quốc doanh
-
Đội thu thuế hộ cố định, phường, xã
-
Tổ thu thuế nông nghiệp
-
Đội thu thuế tiêu thụ đặc biệt
+
Đối với chi cục thuế thuộc các huyện đồng bằng trung du, cơ cấu bộ máy gồm có:
-
Tổ kế hoạch, kế toán, thông kê va ấn chỉ
-
Tổ kiểm tra và xử lý tố tụng về thuế
-
Tổ hành chính - quản trị - tài vụ và tổ chức
-
Tổ tu thuế tập thể và cá thể
-
Tổ thuế nông nghiệp
-
Các trạm thuế miền
-
Tổ thu thuế tiêu thụ đặc biệt
+
Ở các huyện miền núi, cơ cấu bộ máy của Chi cục thuế gồm có:
-
Tổ kế hoạch, kế toán, thông kê - ấn chỉ
-
Tổ kiểm tra và xử lý tố tụng về thuế
-
Tổ hành chính - quản trị - tài vụ và tổ chức
-
Tổ tu thuế XNQD và hợp tác xã
-
Tổ thuế nông nghiệp
-
Các trạm thuế miền
-
Tổ thu thuế tiêu thụ đặc biệt
Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế Nhà nước ban hành quy chế cụ thể cho các phong trong Tổng
cục, các cục, chi cục để thực hiện các nhiệm vụ quy định trong Thông Tổng cục
Thuếư này.
II. VỀ BIÊN CHẾ, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG, KINH
PHÍ CHI TTIÊU VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ CỦA HỆ THỐNG THU THUẾ NHÀ NƯỚC:
1. Biên chế của hệ thống thu thuế Nhà nước được
xác định căn cứ vào nhiệm vụ thu và số lượng đơn vị quản lý thu thuế, Bộ Tài
chính thống nhất quản lý về định mức biên chế, về tổng số biên chế hàng năm
giao cho hệ thống thuế Nhà nước.
Hàng
năm, Tổng cục Thuế tổng hợp xây dựng kế hoạch biên chế tiền lương của hệ thống
thuế từ Trung ương đến quận, huyện, báo cáo Bộ Tài chính để trình Hội đồng Bộ
trưởng xét duyệt.
Căn
cứ kế hoạch biên chế - tiền lương được duyệt, Tổng cục Thuế phân bổ chỉ tiêu kế
hoạch biên chế - tiền lương các Cục thuế. Các Cục thuế phân bổ chỉ tiêu biên chế
tiền lương cho các Chi cục Thuế.
-
Để bảo đảm triển khai công tác thu thuế được bình thường, trong khi chờ xác định
lại định mức biên chế hợp lý của bộ máy thuế, tạm thời vẫn giữ nguyên số biên
chế hiện có tính đến ngày 31/7/1990 của các tổ chức thu quốc doanh, thuế công
thương nghiệp, thuế nông nghiệp hiện nay.
-
Đối với biên chế cán bộ thuế nông nghiệp ở các Chi cục thuế và cán bộ chuyên
trách thuế nông nghiệp ở xã, tạm thời vẫn áp dụng theo Thông tư số 04/TC/TCCB
ngày 03/3/1989 của Bộ Tài chính (điểm b, mục 1 phần IV).
2. Tiền lương của cán bộ lãnh đạo cục thuế, Chi cục
thuế (Cục trưởng, Cục phó, Chi cục trưởng, Chi cục phó, trưởng, phó phòng cục)
được áp dụng như đối với các sở, Phong Tài chính ở địa phương.
Lương
của cán bộ là đội trưởng, đội phó, trạm trưởng, trạm phó, tổ trưởng, tổ phó các
đội, tổ thuế thuộc Chi cục thuế áp dụng theo quy định tại công văn số 06/LĐ/CNV
ngày 21/1/1986 của Bộ Lao động (nay là Bộ lao động - Thương binh và xã hội).
3. Trong khi Hội đồng Bộ trưởng chưa quyết định về
mức trích quỹ khen thưởng, trước mắt đẻ bảo đảm việc khen thưởng cho những cá
nhân và tập thể có thành tích trong công tác thu thuế, cơ quan thuế Nhà nước được
tạm trích quỹ khen thưởng theo mức 40/000đ/người/1tháng để làm quỹ thưởng cho
cán bộ thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và khen thưởng cho các tập
thể và cá nhân có thành tích đột xuất. Mức thưởng cho cá nhân không quá
30.000đ/một người/1tháng. Sau khi Hội đồng Bộ trưởng quyết định mức trích chính
thức, nếu số tạm trích chưa đủ thì được trích thêm, nếu vượt quá sẽ khấu trừ
vào sô được tạm trích tiếp theo.
4. Kinh phí chi tiêu của hệ thống thuế do Ngân
sách Trung ương đài thọ và được tổng hợp vào dự toán chi của Bộ Tài chính.
Việc
xét duyệt kinh phí được quy định như sau:
-
Bộ Tài chính xét duyệt và cấp kinh phí cho toàn bộ hệ thống thu thuế Nhà nước
và trực tiếp cấp cho Tổng cục Thuế.
-
Tổng cục Thuế xét duyệt và cấp kinh phí cho các Cục thuế.
-
Cục thuế xét duyệt và cấp kinh phí cho các Chi cục thuế.
5. Về công tác quản lý cán bộ:
a.
Cán bộ hệ thống thu thuế gồm các viên chức lãnh đạo, nhân viên thuế, kiểm soát
viên thuế, thanh tra viên thuế.
Viên
chức thuế phải là người có thẩm quyền chất chính trị, kiến thức pháp luật, hiểu
biết chính sách của Nhà nước về kinh tế - tài chính, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tính tổ chức và kỷ luật.
Trong
khi chờ ban hành chức danh - tiêu chuẩn nghiệp vụ của viên chức ngành thuế, cơ
quan thuế các cấp có trách nhiệm Ủy ban nhân dân rà soát lại đội ngũ cán bộ thuế
hiện có, bố trí, sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, đồng thời có
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ thuế theo hướng đổi mới hệ thống
thuế ở nước ta.
b.
Việc phân cấp quản lý cán bộ:
Cán
bộ thuộc cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm tổ chức quản lý
theo đúng các quy định về công tác quản lý cán bộ của Nhà nước và của Bộ.
Việc
phân cấp ra quyết định bổ nhiệm, điều động, khen thưởng kỷ luật, cho cán bộ nghỉ
hưu, nghỉ mất sức tạm thời quy định như sau:
+
Đối với các cán bộ là Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Phó cục trưởng và cán bộ
có mức lương từ 463đ trở lên (tương đương chuyên viên 3 cũ) do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quản lý;
+
Đối với các cán bộ là, Trưởng phòng của Cục, Trưởng, Phó phòng Tổng cục, Chi cục
trưởng và các cán bộ có mức lương từ 425đ đến dưới 463đ do Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế Nhà nước quản lý.
+
Các cán bộ là Phó trưởng Cục, Phó Chi cục trưởng và các cán bộ có mức lương từ
359đ đến dưới 425đ do Cục trưởng quản lý.
+
Đối với các tổ trưởng, đội trưởng, đội phó, trạm trưởng trạm phó thuế do Chi cục
trưởng thuế quyết định việc đề bạt, điều động, khen thưởng, kỷ luật.
III. VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ QUAN THUẾ NHÀ NƯỚC VỚI
UBND VÀ CƠ QUAN TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG:
Tại
các điểm 2, 3 điều 3 và tại điều 8 của Nghị định số 281.HĐBT
đã ghi rõ mối quan hệ lãnh đạo giữa Bộ Tài chính và UBND đối với các cơ quan
thuế đặt tại địa phương và mối quan hệ giữa cơ quan thuế Nhà nước với cơ quan
tài chính địa phương, Bộ Tài chính hướng dẫn rõ thêm những điểm ghi trong các
điều trên như sau:
1.
Mối quan hệ về công tác chuyên môn nghiệp vụ:
-
Trong các luật thuế, pháp lệnh thuế cũng như Nghị định số 281/HĐBT đã xác định rõ: những vấn đề thuộc
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thuế như việc tính thuế, xác định mức thuế,
ban hành các biên lai, ấn chỉ, biểu mẫu kê khai, tính thuế v.v... do cơ quan
thuế thực hiện và chịu trách nhiệm trước cơ quan thuế cấp trên và Bộ Tài chính.
Ủy
ban Nhân dân các cấp là cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Bộ trưởng về việc quản lý Nhà nước ở địa phương, do đó có chức
năng giám sát cơ quan thuế đóng trên địa bàn trong việc thực hiện các luật, các
pháp lệnh và các quy định khác về thuế của Nhà nước ở địa phương.
Những
biện pháp thu thuế: Khi cần sử dụng tới lực lượng ở địa phương như Viện kiểm
sát, Công an, Tòa án ... thì UBND phải là người chỉ đạo, điều hòa phối hợp hoạt
động.
Do
đó cơ quan thuế ở địa phương phải báo cáo xin ý kiến UBND cùng cấp về:
-
Việc lập kế hoạch thu thuế và thu khác trên địa bàn.
-
Kế hoạch biện pháp thu thuế.
-
Các chỉ tiêu thu thuế của các thành phần kinh tế trên địa bàn.
-
Báo cáo kết quả thu thuế hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
-
Những hộ kinh doanh chấp hành tốt, không chấp hành tốt chỉ tiêu nộp thuế.
-
Cụ thể hóa các văn bản quy định của Nhà nước về quản lý thu thuế trên địa bàn để
UBND xem xét quyết định.
Cơ
quan tài chính địa phương là bộ máy của UBND địa phương, chịu trách nhiệm thống
nhất quản lý công việc tài chính tại địa phương, do đó những vấn đề cơ quan thuế
cần báo cáo, xin ý kiến UBND cùng cấp đồng thời cũng cần báo cáo cơ quan tài
chính biết để đảm bảo sự thống nhất.
-
Những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của UBND địa phương về thuế như miễn
giảm thuế nông nghiệp theo chế độ hiện hành thì cơ quan thuế phải xem xét trình
ra UBND việc miễn giảm thuế.
Ủy
ban Nhân dân các cấp không chỉ đạo, điều hành cơ quan thuế đặt tại địa phương
thực hiện những vấn đề về thuế sai khác với các quy định của Nhà nước.
Trong
những trường hợp cần thiết UBND các cấp có thể thành lập Ban chỉ đạo công tác
thu thuế để giúp UBND thực hiện các nhiệm vụ quản lý thu thuế theo luật định.
2.
Mối quan hệ trong công tác tổ chức - cán bộ:
-
Để thực hiện đúng những điểm quy định trong Nghị định số 281/HĐBT, UBND các cấp không quyết định cơ cấu
bộ máy của của cơ quan thuế ở đại phương.
Cơ
cấu bộ máy của cơ quan thuế các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
-
Vì hệ thống tổ chức thuế Nhà nước là hệ thống dọc nên các vấn đề biên chế, cán
bộ của cơ quan thuế các cấp phải được thực hiện theo đúng quy định về phân cấp
quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
Về
biên chế cơ quan thuế do cơ quan thuế tính toán đề nghị cơ quan thuế cấp trên
quyết định. UBND các cấp nếu không nhất trí thì có ý kiến để cơ quan thuế cấp
trên hoặc Bộ Tài chính quyết định.
-
Việc bổ nhiệm cán bộ cấp trưởng Chi cục thuế, Cục thuế cần có sự thỏa thuận của
UBND huyện, tỉnh. Nếu ý kiến khác nhau thì Bộ Tài chính xem xét và quyết định.
-
Đối với cấp phó (Chi cục Phó, cục phó), trưởng phó phòng thuộc Cục thuế, việc bổ
nhiệm, nâng bậc lương trước khi cơ quan thuế quyết định hoặc báo cáo lên cơ
quan thuế cấp trên và Bộ Tài chính quyết định phải có ý kiến của cơ quan tổ chức
- cán bộ thuộc UBND cùng cấp.
Thông
tư này hướng dẫn rõ thêm những điều khoản của Nghị định số 281/HĐBT để giúp cho việc triển khai hệ thống
thuế Nhà nước có những căn cứ triển khai thực hiện.
Sau
khi hệ thống thuế Nhà nước được triển khai, cơ quan thuế các cấp sẽ rút kinh
nghiệp, đề xuất với Bộ ý kiến hoàn thiện tổ chức bộ máy thuế Nhà nước để đáp ứng
được tốt các nhiệm vụ quản lý thu thuế và giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ
quan thuế với Ủy ban Nhân dân, Sở Tài chính các cấp và các cơ quan khác.
Khi
thực hiện Thông Tổng cục Thuế này có gì vướng mắc, cơ quan thuế các cấp, uỷ ban
Nhân dân, cơ quan tài chính địa phương cần báo cho Bộ Tài chính kịp thời giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban TCCB của CP
- VP HĐBT
- UBND các tỉnh, TP, ĐK
- Các Sở TC-VG
- Các Cục Thuế và các Chi cục thuế
- Tổng cục Thuế
- Lưu: VP, Vụ TCCB
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Hoàng Qui
|