ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 919/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
11 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH
TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý
không gian xây dựng ngầm đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 quy
định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/NQ-UBTVQH13 ngày
25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 17/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình phát triển đô thị Quốc gia và phụ lục danh mục nâng loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 980/QĐ-TTg
ngày 21/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng Trung du và miền núi Bắc bộ;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg
ngày 17/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn đến
năm 2030;
Căn cứ Thông
tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù.
Căn cứ Quyết định số 98/QĐ-UBND
ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 99/QĐ-UBND
ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TU ngày
29/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XV) về đẩy mạnh quy hoạch xây dựng và phát triển thành phố Tuyên
Quang;
Căn cứ Quyết định số 703/QĐ-CT
ngày 25/06/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt chủ trương điều chỉnh
quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng phát triển đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 343/QĐ-UBND
ngày 25/11/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch
chung thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng phát triển
đến năm 2030;
Căn cứ Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Văn
bản số 2384/BXD-QHKT ngày 25/10/2016 của Bộ Xây dựng về việc góp ý Đồ
án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng
phát triển đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 10/TB-HĐTĐ
ngày 27/3/2017 của Hội đồng thẩm định Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1092/TTr-SXD ngày 17/7/2017.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng
phát triển đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đồ án: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030.
2. Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang.
3. Đơn vị tư vấn
lập quy hoạch: Liên
danh tư vấn AREREP Villa (Cộng hòa Pháp) và Viện Kiến trúc Quốc gia - Bộ Xây dựng.
4. Phạm vi ranh
giới và quy mô lập quy hoạch
Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030 trên cơ sở quy mô
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng
phát triển đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
292/QĐ-UBND ngày 28/7/2007, tổng diện tích lập điều chỉnh quy hoạch khoảng
14.907 ha (trong đó: 11.921 ha diện tích đất thành phố hiện tại, có điều chỉnh
mở rộng sang một số xã lân cận thuộc huyện Yên Sơn tiếp giáp với thành phố).
- Phía Đông giáp huyện Yên Sơn và huyện
Sơn Dương;
- Phía Tây giáp các xã Hoàng Khai,
Kim Phú, Trung Môn, huyện Yên Sơn.
- Phía Nam giáp các xã Đội Bình, Nhữ
Khê, huyện Yên Sơn;
- Phía Bắc giáp các xã Tân Long, Thắng
Quân, huyện Yên Sơn.
5. Thời hạn lập
quy hoạch
- Quy hoạch ngắn hạn (đợt đầu) đến
năm 2020;
- Quy hoạch dài hạn đến năm 2030.
6. Tính chất, chức
năng của đô thị
- Là đô thị trung tâm hành chính,
chính trị, kinh tế văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Tuyên Quang;
- Là một trung tâm kinh tế của
vùng Trung du miền núi phía Bắc với lĩnh vực dịch vụ du lịch, thương mại và
lĩnh vực công nghiệp đóng vai trò chủ đạo;
- Là một trung tâm văn hóa, khoa học
- kỹ thuật, giáo dục - đào tạo của tỉnh và vùng Trung du miền núi phía Bắc;
- Là đầu mối giao thông quan trọng
liên vùng;
- Là thành phố ven sông, mang đậm
bản sắc văn hóa, lịch sử, dân tộc vùng Trung du miền núi phía Bắc;
- Có vị trí an ninh, quốc phòng quan
trọng của vùng ATK.
7. Quan điểm, mục
tiêu
7.1. Quan điểm:
- Quy hoạch chung thành phố Tuyên
Quang phải phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Tuyên Quang; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Tuyên Quang; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Tuyên Quang; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên
Quang lần thứ XIX;
- Gắn kết chặt chẽ và hài hòa giữa
thành phố Tuyên Quang với các đô thị vùng Trung du miền núi phía Bắc; thúc đẩy
quá trình hội nhập quốc tế trên cơ sở khai thác tối đa các tiềm năng và lợi thế
để thu hút đầu tư, phát huy nội lực để xây dựng thành phố Tuyên Quang trở thành
đô thị có tầm ảnh hưởng và vị trí xứng đáng trong vùng;
- Từng bước xây dựng thành phố Tuyên
Quang trở thành một thành phố văn minh, hiện đại, có bản sắc văn hóa riêng phù
hợp với điều kiện tự nhiên và lịch sử phát triển;
- Đảm bảo đô thị phát triển bền vững,
có khả năng cạnh tranh cao, có cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ, có môi trường sống
tiện nghi, đáp ứng linh hoạt các nhu cầu phát triển trong nền kinh tế thị trường
và bối cảnh hội nhập quốc tế;
- Phát triển thành phố Tuyên Quang gắn
với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, bảo tồn di sản khu ATK và bảo đảm an
ninh, quốc phòng;
- Kế thừa các ưu điểm của đồ án quy
hoạch đã được phê duyệt.
7.2. Mục tiêu:
- Xây dựng thành phố Tuyên Quang đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020 và định hướng chiến lược trở thành đô thị loại I vào những năm tiếp theo;
- Xây dựng thành phố Tuyên Quang trở
thành một trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, du lịch tâm linh, giáo dục và đào tạo; đầu mối trung
chuyển giao thông, giao lưu lớn của tỉnh,
của vùng Trung du miền núi phía Bắc;
- Nâng cao chất lượng đô thị, tạo
lập môi trường sống tốt, đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao
của nhân dân; đảm bảo phát triển hài hòa và bền vững giữa đô thị và điểm dân cư
nông thôn;
- Xây dựng đô thị Tuyên Quang với kiến
trúc tiên tiến, hiện đại, có bản sắc văn hóa đặc trưng riêng của tỉnh Tuyên
Quang; bảo tồn các di sản kiến trúc và cảnh quan đặc thù hiện có của
đô thị Tuyên Quang.
8. Quy mô dân số,
đất đai đô thị và một số chỉ tiêu chính
8.1. Quy mô dân số:
- Hiện trạng dân số thành phố
94.000 người, dân số nội thị 54.000 người;
- Năm 2020: Dân số toàn thành phố
dự tính là 120.000 người, trong đó: dân số đô thị khoảng 80.000 người, chiếm tỷ
lệ 66,7%;
- Năm 2030: Dân số toàn thành phố
dự tính là 180.000 người, trong đó: dân số đô thị khoảng 150.000 người, chiếm tỷ
lệ 83%.
8.2. Quy mô đất đai: Tổng diện tích lập quy hoạch: 14.907 ha.
8.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu theo
NQ1210/2016/UBTVQH
|
Chỉ tiêu quy hoạch
đến 2020
|
Chỉ tiêu quy hoạch
đến 2030
|
1
|
Dân số
|
|
|
|
|
1.1
|
Dân số toàn thành phố khoảng
|
Nghìn người
|
200-500
|
120
|
180
|
|
Trong đó khu vực nội thị khoảng
|
Nghìn người
|
100-200
|
80
|
150
|
1.2
|
Tỷ lệ tăng dân số trung bình
|
%
|
|
3,2
|
2,8
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
- Tăng tự nhiên
|
%
|
|
1,45
|
1,40
|
|
- Tăng cơ học
|
%
|
|
1,75
|
1,4
|
2
|
Đất đai
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
ha
|
|
14.907
|
14.907
|
2.2
|
Đất xây dựng đô thị
|
ha
|
|
5.000-6.000
|
5.000-6.000
|
|
Bình quân đầu người
|
m2/ người
|
|
150-200
|
120-150
|
a.
|
Đất dân dụng
|
ha
|
|
900-1200
|
1500-2000
|
|
Bình quân đầu người
|
m2/ người
|
54-61
|
70-100
|
70-100
|
a.1
|
Đất đơn vị ở trung bình
|
m2/ người
|
|
50-60
|
40-50
|
a.2
|
Đất công trình dịch vụ đô thị
|
m2/ người
|
4-5
|
4-5
|
4-5
|
a.3
|
Đất cây xanh
|
m2/ người
|
5-6
|
8-10
|
8-10
|
a.4
|
Đất giao thông
|
m2/ người
|
11-13
|
15-16
|
15-16
|
b.
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
|
|
|
|
Bình quân đầu người
|
m2/người
|
|
100-110
|
70-80
|
3
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
3.1
|
Tỷ lệ đất giao thông chính tối thiểu
|
% đất XDĐT
|
15
|
15-18
|
15-18
|
3.2
|
Mật độ đường giao thông chính tối thiểu
|
km/km2
|
7-10
|
7
|
7
|
3.3
|
Chỉ tiêu cấp nước tối thiểu:
|
|
|
|
|
|
- Nước sinh hoạt (Qsh)
|
l/người/ng.đ
|
110-125
|
120
|
150
|
|
- Nước công nghiệp
|
m3/ha-ng.đ
|
|
30
|
40
|
|
- Nước cho công trình công cộng
|
%Qsh
|
|
10
|
10
|
3.4
|
Chỉ tiêu cấp điện tối thiểu
|
|
|
|
|
|
- Điện sinh hoạt
|
W/người
|
≥ 850
|
850
|
900
|
|
- Điện công nghiệp
|
KW/ha
|
|
200
|
200
|
3.5
|
Chỉ tiêu thoát nước thải tối thiểu
|
|
|
|
|
|
- Nước thải sinh hoạt
|
l/người/ng.đ
|
|
120
|
135
|
|
- Nước thải công nghiệp
|
m3/ha-ng.đ
|
|
27
|
27
|
|
- Nước cho công trình công cộng
|
%Qsh
|
|
10
|
10
|
3.6
|
Chỉ tiêu tính toán thải rác tối thiểu
|
|
|
|
|
|
- Rác thải sinh hoạt
|
kg/ng/ng.đ
|
|
1
|
1,2
|
|
- Rác thải công nghiệp
|
tấn/ha/ng.đ
|
|
0,3
|
0,3
|
4
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
|
|
4.1
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
|
- Nhà trẻ, mẫu giáo
|
chỗ/1000dân
|
|
45
|
45
|
|
|
m2/cháu
|
|
15
|
15
|
|
- Trường tiểu học
|
hs/1000dân
|
|
65
|
65
|
|
|
m2/cháu
|
|
15
|
15
|
|
- Trường trung học cơ sở
|
hs/1000dân
|
|
55
|
55
|
|
|
m2/cháu
|
|
15
|
15
|
|
- Trường phổ thông TH
|
hs/1000dân
|
|
40
|
40
|
|
|
m2/cháu
|
|
15
|
15
|
4.2
|
Trạm y tế (≥ 1 trạm/5.000 người)
|
m2/trạm
|
|
500
|
500
|
4.3
|
Công trình văn hóa
|
m2/công
trình
|
|
300
|
300
|
8.4. Cơ cấu sử dụng đất theo giai
đoạn quy hoạch:
TT
|
Danh mục đất
|
Quy hoạch 2020
|
Quy hoạch 2030
|
|
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bình quân (m2/ng)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bình quân (m2/ng)
|
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
14.907,12
|
|
|
14.907,12
|
|
|
|
Dân số nội thị
|
80.000
|
|
|
150.000
|
|
|
A
|
Đất nội thị
|
4.429,77
|
|
|
4.627,17
|
|
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
2.483,60
|
100,0
|
310,5
|
3.120,7
|
100
|
208,0
|
1
|
Đất dân dụng
|
1917,57
|
77,21
|
239,7
|
2134,55
|
68,40
|
142,3
|
1.1
|
Đất đơn vị ở
|
962,09
|
38,74
|
120,3
|
1340,04
|
42,94
|
89,3
|
1.2
|
Đất công trình công cộng cấp đô thị
|
95,90
|
3,86
|
12,0
|
108,63
|
3,48
|
7,2
|
1.3
|
Đất cây xanh đô thị
|
194,32
|
7,82
|
24,3
|
228,1
|
7,34
|
15,3
|
1.4
|
Đất giao thông đô thị
|
417,52
|
16,81
|
52,2
|
456,97
|
14,64
|
30,5
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
566,034
|
22,79
|
70,8
|
986,2
|
31,60
|
65,7
|
2.1
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
|
82,07
|
3,30
|
|
100,64
|
3,22
|
|
2.2
|
Đất công trình công cộng khác
|
62,78
|
2,53
|
|
89,68
|
2,87
|
|
2.3
|
Đất giao thông đối ngoại
|
197,74
|
7,96
|
|
198,1275
|
6,35
|
|
2.4
|
Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh
phi nông nghiệp
|
160,48
|
6,46
|
|
511,57
|
16,39
|
|
2.6
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
12
|
0.48
|
|
12
|
0,38
|
|
2.7
|
Đất công trình nghĩa trang, nghĩa địa
|
35,00
|
1,41
|
|
40
|
1,28
|
|
2.8
|
Đất công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối
|
0,45
|
0,02
|
|
0,98
|
0,03
|
|
2.9
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
15,51
|
0,62
|
|
33,17
|
1,06
|
|
II
|
Đất khác trong nội thị (đất nông nghiệp, lâm
nghiệp, sông suối, mặt nước chuyên dùng...)
|
1.946,2
|
|
|
1.746,2
|
|
|
B
|
Đất ngoại thị
|
10.477,4
|
|
|
10.279,95
|
|
|
9. Định hướng phát triển đô thị
9.1. Định hướng
phát triển kinh tế:
- Dịch vụ: Phát
triển dịch vụ đô thị, thương mại phục vụ phát triển công nghiệp, du lịch sinh thái,
y tế chất lượng cao và dịch vụ đào tạo cấp vùng Trung du miền núi phía Bắc;
- Công nghiệp:
Phát triển mạnh Khu công nghiệp Long Bình An, Cụm đô thị dịch vụ Nông Tiến, Cụm
công nghiệp Tân Hà (đã có);
- Nông nghiệp:
Chuyển đổi dần sang sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như trồng rau,
hoa quả phục vụ thị trường trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu.
9.2. Định hướng
phát triển không gian đô thị:
Bao gồm 4 định hướng
chính:
- Vùng phát triển
đô thị nằm theo hướng Tây bắc, Đông nam dọc theo tuyến đường tránh QL2 và dòng
sông Lô;
- Phía Bắc là
vùng đô thị lịch sử hiện hữu, bảo tồn và phát triển có bản sắc gắn liền với đô
thị giáo dục đào tạo đại học;
- Phía Nam thành
phố phát triển vùng đô thị năng động theo định hướng đô thị mới hiện đại, gắn kết
với các tuyến giao thông đối ngoại: trục đối ngoại Đông tây, đường Hồ Chí Minh,
đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ, đường sắt;
- Phía Tây thành
phố là vùng đệm đô thị, sản xuất nông nghiệp và du lịch sinh thái hỗ trợ cho sự
phát triển của thành phố;
- Phía Đông thành
phố là vùng núi bảo vệ thành phố kết hợp du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái.
Toàn bộ đô thị được
phân làm 4 khu vực phát triển chính và chia thành 10 phân khu đô thị:
a) Khu vực số
1: Khu phát triển đô thị trung tâm:
- Khu số 1-A:
Phân khu trung tâm thành phố lịch sử hiện hữu: Tổng diện tích: 570,3 ha; dân số
đến năm 2030 là 30.600 người;
- Khu số 1-B:
Phân khu đô thị mới Nông Tiến và đảo Tình Húc: Tổng diện tích: 514,4 ha, bao gồm
khu dịch vụ Nông Tiến và dịch vụ đảo Tình Húc, dân số đến năm 2030 là 17.600
người;
- Khu số 1-C:
Phân khu đô thị phát triển An Tường: Tổng diện tích: 874,6 ha, dân số đến năm
2030 là 28.599 người.
- Khu số 1-D: Phân
khu đô thị trung tâm mở rộng phía Tây: Tổng diện tích: 620 ha, dân số đến năm
2030 là 24.731 người;
- Khu số 1-E:
Phân khu đô thị giáo dục và đào tạo mở rộng phía Bắc: Tổng diện tích: 589 ha,
dân số đến năm 2030 là 15.600 người;
b) Khu vực số
2: Khu vực phát triển vùng đệm nông nghiệp và du lịch:
- Khu số 2-A:
Phân khu vùng đệm nông nghiệp sinh thái: Tổng diện tích: 1.616 ha, dân số đến
năm 2030 là 8.400 người;
- Khu số 2-B:
Phân khu đô thị suối khoáng Mỹ Lâm: Tổng diện tích: 1.261,37 ha, dân số đến năm
2030 là 12.000 người;
- Khu số 2-C:
Phân khu đệm sinh thái phía Đông gắn liền với du lịch tâm linh Cổng Trời; Thiền
viện Trúc Lâm: Tổng diện tích: 2.173,48 ha, dân số đến năm 2030 là 10.000 người.
c) Khu vực số
3: Phân khu vùng đệm: Tổng diện tích: 4.956 ha.
d) Khu vực số
4: Phân khu phát triển công nghiệp Long Bình An: Tổng diện tích phân khu: 1.730 ha, dân số đến năm 2030 là
19.302 người, trong đó: dân số lấp đầy khu công nghiệp: 14.790 người.
9.3. Định hướng
phát triển các khu chức năng đô thị đến năm 2030:
a) Trung tâm
hành chính, chính trị tỉnh, thành phố: Tổng diện tích khoảng 119 ha:
- Trung tâm
hành chính cấp tỉnh: Trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn sử dụng trụ sở hiện tại,
trong tương lai bố trí quỹ đất tại phía Bắc đường nối với cầu Tân Hà, thuộc phường
Tân Hà, xây dựng các cơ quan ban ngành của tỉnh;
- Trung tâm
hành chính cấp thành phố: Giữ nguyên vị trí hiện nay tại khu vực trung tâm phường
An Tường và bổ sung thêm các trụ sở cơ quan, ban, ngành của tỉnh và một số sở,
ban, ngành khi được di dời lên khu trung tâm hành chính mới sẽ chuyển đổi, bổ
sung cho trung tâm hành chính của thành phố.
b) Trung
tâm văn hóa: Tổng diện tích khoảng 17 ha:
Duy trì nâng cấp
các công trình: Bảo tàng, thư viện tỉnh; hoàn thiện quy hoạch Quảng trường và
Tượng đài Bác Hồ; các trung tâm văn hóa cấp phường được xây dựng trong các khu
đô thị mới, quy mô khoảng 0,5 ha/nhà văn hóa.
c) Trung
tâm thương mại: Tổng diện tích khoảng 111.5 ha:
- Không gian
trung tâm dịch vụ trung chuyển phía Nam: Xây dựng các công trình dịch vụ kho vận,
trung tâm thương mại,...có khối tích lớn, tầng cao trung bình theo dọc trục
trung tâm;
- Trung tâm hội
chợ triển lãm: Quy mô khoảng 14 ha, tại phía Bắc QL37 và khu đô thị mới phía
Tây;
- Trung tâm thương
mại dịch vụ tổng hợp tại đô thị phía Bắc thuộc phường Tân Hà thành phố Tuyên
Quang và xã Trung Môn, huyện Yên Sơn, nằm trên trục đường Quang Trung kéo dài
(đường cứu hộ, cứu nạn);
- Xây dựng
thêm chợ đầu mối với quy mô từ 3-5 ha/01chợ:
- Dự kiến xây
dựng mới 03 siêu thị, trong đó có 01 siêu thị hạng 1 với quy mô 1-1,5 ha/siêu
thị; 5 trung tâm thương mại bố trí tại trung tâm của 3 khu đô thị lớn;
- Xây dựng mạng
lưới chợ nội thị (trên cơ sở đầu tư nâng cấp các chợ hiện nay trong nội thị cũ,
chợ xây mới trong các đô thị mới), quy mô: 0,5-1ha/1chợ;
- Khu vực lõi
trung tâm các khu ở mới: Xây dựng các công trình công cộng dịch vụ và các công
trình hạ tầng xã hội, tạo dựng khu ở đồng bộ, hiện đại đảm bảo môi trường sinh
thái phục vụ sinh hoạt của cộng đồng.
d) Trung
tâm du lịch:
Hình thành khu
du lịch sinh thái nghỉ dưỡng tại khu vực suối khoáng Mỹ Lâm, và khu du lịch
sinh thái tâm linh tại khu vực núi Dùm - Thiền Viện Trúc Lâm.
đ) Khu
trung tâm giáo dục đào tạo: Quy mô khoảng 20 ha.
- Nâng cấp, cải
tạo Trường Đại học Tân Trào tại phía Bắc thành phố;
- Hình thành
khu trung tâm đào tạo tại phía Bắc thành một quần thể trung tâm đào tạo với quy
mô khoảng 40 ha. Trong tương lai đầu tư thành một trung tâm đào tạo nghề gắn với
thực hành, thực nghiệp có chất lượng cao;
- Giáo dục phổ
thông trung học: Quy mô dân số nội thị dự báo đến năm 2030: 180 nghìn người; cần
bố trí mạng lưới trường Trung học đảm bảo bán kính phục vụ cho dân cư khu đô thị;
ngoài 3 trường Trung học phổ thông cần thiết xây mới 2 trường Trung học phổ
thông (quy mô từ 2 - 3 ha/trường).
e) Khu
trung tâm y tế: Quy mô khoảng 15 ha.
Tiếp tục đầu
tư xây dựng hoàn chỉnh bệnh viện đa khoa tỉnh; xây thêm 01 bệnh viện đa khoa và
01 trung tâm dịch vụ y tế tại phía Bắc phường Tân Hà và phía đô thị mới An Tường;
nâng cấp, cải tạo các trạm y tế cấp phường hiện có, bổ sung xây dựng mới các cơ
sở y tế tại các khu đô thị mới, nâng cấp trung tâm điều dưỡng tại khu suối
khoáng Mỹ Lâm.
f) Khu công
viên cây xanh: Tổng diện tích khoảng 331 ha.
- Hình thành
các công viên chức năng dọc theo hai bên bờ sông Lô, nâng cao hình ảnh đô thị đồng
thời kết nối với các khu chức năng lân cận;
- Thành phố sẽ
có 4 công viên chính xen kẽ trong các khu đô thị và đảm bảo bán kính phục vụ; tổ
chức các công viên, vườn hoa trong các khu ở kết nối với các công viên đô thị
và không gian xanh hai bên bờ sông Lô và vùng sinh thái nông nghiệp hình thành
một mạng lưới cây xanh liên hoàn cho toàn thành phố.
g) Khu ở:
- Khu vực dân
cư cũ (thuộc các phường nội thị cũ): Giữ lại không gian, kiến trúc, văn hóa
truyền thống các khu dân cư đô thị hiện hữu, thôn, xóm cũ; hạn chế không di dời
dân cư và xây dựng nhà cao tầng, khuyến khích giữ nguyên mật độ xây dựng và tầng
cao như hiện nay, từng bước cải tạo, xây dựng chỉnh trang; bổ sung và hoàn thiện
các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
- Các khu đô
thị mới: Phát triển các khu nhà ở mới theo hướng hiện đại, tầng cao phù hợp với
tổ chức không gian đô thị trong từng khu vực.
h) Khu vực
phát triển công nghiệp, trung chuyển hàng hóa, kho tàng:
- Quy hoạch
khu vực sản xuất công nghiệp: Tiếp tục đẩy nhanh tiến trình hoàn thiện cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp Long Bình An và thu hút đầu tư với quy mô: 1.023 ha (gồm
04 khu công nghiệp: Khu 1 diện tích 130,81 ha; khu 2 diện tích 296,67 ha; khu 3 diện tích 360,92 ha; khu
4 diện tích 234,6 ha) và khu dịch vụ công 44,68 ha; khu ga hàng hóa đường sắt
khoảng 18,0 ha; khu tái định cư khoảng 182,0 ha; với các ngành nghề chủ yếu gồm:
Cơ khí, chế biến nông lâm sản, thiết bị điện, điện tử,...Đề xuất di chuyển cụm
nhà máy xi măng Tràng Đà, chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành khu dân cư mới
Tràng Đà, với quy mô khoảng 14,1 ha.
- Khu vực
trung chuyển hàng hóa: Quy hoạch 02 khu trung chuyển hàng hóa, với tổng diện tích
khoảng 50 ha tại vị trí thuận lợi cho việc quá cảnh hàng hóa và tiếp cận kinh
doanh để khai thác lợi thế của hai tuyến hành lang quan trọng là tuyến đường sắt
Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái, gắn kết với khu công nghiệp Long Bình An.
i) Khu vực
dân cư nông thôn hiện hữu và phát triển nông nghiệp:
Các khu vực
dân cư làng, xóm hiện hữu cần tuân thủ các định hướng lớn của đô thị và triển
khai theo quy hoạch nông thôn mới; dựa vào điều kiện tự nhiên cần bảo tồn, tôn
tạo các cấu trúc làng, xóm hiện hữu có giá trị, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, đấu nối với hạ tầng khung của đô thị và khu vực; phát huy hiệu quả quỹ đất
nông nghiệp.
10. Định hướng thiết kế đô thị
10.1. Phân
vùng kiến trúc cảnh quan:
a) Không gian
theo vùng chức năng chính:
- Không gian đô
thị hiện hữu;
- Không gian đô
thị mới;
- Không gian công
nghiệp;
- Không gian vùng
đệm nông nghiệp sinh thái và du lịch.
b) Không gian
theo các trục giao thông chính:
- Trục chính đường
Bình Thuận, Tân Trào, Lý Thái Tổ...
- Trục dịch vụ du
lịch: Xuyên suốt từ suối khoáng Mỹ Lâm qua thành phố tới khu vực núi Dùm - Thiền
viện Trúc Lâm;
- Trục cảnh quan
ven sông: Xây dựng tuyến đường dọc hai bên bờ sông Lô dành cho người đi bộ đóng
vai trò là trục cảnh quan ven sông, phục vụ các hoạt động vui chơi giải trí, dịch
vụ du lịch trên sông nhằm hướng các hoạt động mang tính cộng đồng ra phía sông
Lô, tạo dựng hình ảnh thành phố 2 bên bờ sông.
c) Không gian
theo khu vực trọng tâm: Quy hoạch
các cụm công trình chính và các khu vực cửa ngõ, điểm nhấn, bao gồm:
- Công trình điểm
nhấn:
+ Trung tâm hành
chính tỉnh;
+ Trung tâm hành
chính thành phố;
+ Cụm công trình
văn hóa, thể dục thể thao: Bảo tàng, trung tâm triển lãm, nhà hát, tổ hợp sân vận
động, nhà thi đấu;
+ Cụm công trình
thương mại, dịch vụ hỗn hợp tại các khu vực cửa ngõ và các quảng trường giao
thông quan trọng vào trung tâm thành phố;
- Khu vực Quảng
trường và Tượng đài:
+ Quảng trường
Nguyễn Tất Thành và Tượng đài Bác Hồ với nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang
tại trung tâm hiện hữu của thành phố;
+ Quảng trường gắn
với khu xây dựng các công trình hành chính mới của tỉnh tại khu vực trung tâm
đô thị mới Tân Hà;
- Tổ chức 04 cửa
ngõ chính vào thành phố:
+ Cửa ngõ số 1: Cửa
ngõ phía Bắc (Hướng từ nút giao đường dẫn cầu Tân Hà và đường tránh Quốc lộ 2
vào thành phố);
+ Cửa ngõ số 2: Cửa
ngõ phía Nam (Hướng từ nút giao đường Hồ Chí Minh giao với đường tránh Quốc lộ
2 vào thành phố);
+ Cửa ngõ số 3: Cửa
ngõ phía Đông (Cửa ngõ trung chuyển giao thông đối ngoại);
+ Cửa ngõ số 4: Cửa
ngõ phía Tây (Cửa ngõ thể thao).
10.2. Giải
pháp thiết kế đô thị:
a) Các vùng kiến
trúc cảnh quan chủ đạo:
Dựa vào địa hình
tự nhiên của thành phố Tuyên Quang với hai bên là các dãy núi cao và khoảng giữa
bằng phẳng, tổ chức không gian đô thị theo chiều đứng, sắp xếp bố trí các công
trình cao dần đều về phía núi, thấp dần đều về phía các trục đường chính Bình
Thuận, Tân Trào, Lý Thái Tổ...
b) Khung thiết
kế đô thị tổng thể:
- Không gian khu
thương mại, dịch vụ và kinh tế;
- Không gian khu
hành chính, chính trị;
- Không gian khu
dân cư mới và khu dân cư hiện hữu;
- Không gian chỉnh
trang, bảo tồn khu đô thị trung tâm cũ hiện hữu;
- Sự chuyển đổi
giữa đô thị hiện hữu và đô thị mới;
- Các không gian
xanh, mặt nước, công viên, không gian tự nhiên.
11. Quy hoạch hệ thống hạ tầng
kỹ thuật
11.1. Quy hoạch
hệ thống giao thông:
11.1.1.
Giao thông đối ngoại:
Giao thông đối
ngoại cơ bản tuân theo Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định 700/QĐ-UBND ngày 23/12/2008.
a) Đường bộ:
- Cải tạo và
nâng cấp các tuyến: Quốc lộ 2; Quốc lộ 37; Quốc lộ 2C; đường Tỉnh lộ ĐT.186;
- Xây dựng mới:
+ Dự án đường
Hồ Chí Minh kết hợp cầu Bình Ca vượt sông Lô;
+ Tuyến vành
đai số 1 kết hợp cầu An Khang;
+ Tuyến vành
đai số 2 kết nối trực tiếp khu công nghiệp Long Bình An với Quốc lộ 37;
+ Tuyến đường
cứu hộ, cứu nạn (Tuyến đường Quang Trung kéo dài đến trung tâm huyện Yên Sơn).
b) Đường sắt:
Xây mới tuyến
đường sắt Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái, ga đường sắt dự kiến bố trí tại
khu vực khu công nghiệp Long Bình An.
c) Đường thủy:
- Đầu tư xây dựng
cảng Tuyên Quang, cảng An Hòa, cảng Z113 (Theo quy hoạch chi tiết hệ thống cảng
đường thủy nội khu vực phía Bắc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết
định số 1112/QĐ-BGTVT ngày 26/04/2013 của Bộ Giao thông vận tải);
- Cải tạo,
nâng cấp các bến thuyền đảm bảo phục vụ vận tải trong mùa mưa lũ: Bến Tân Hà,
Tràng Đà, Tân Quang; xây dựng 1 số bến thuyền du lịch nhằm khai thác cảnh quan
2 bên bờ sông Lô.
d) Công
trình phục vụ giao thông:
- Bến bãi: Bến
xe đối ngoại được bố trí tại khu vực phí Bắc và phía Nam thành phố, bến xe cũ
quy hoạch thành bến xe Bus phục vụ vận tải trong tỉnh;
- Cầu qua sông
Lô: Ngoài ba cầu hiện có bắc qua sông Lô: cầu Tân Hà, cầu
Nông Tiến và cầu An Hòa, dự kiến sẽ xây dựng thêm 4 cầu mới gồm:
+ Cầu Tình Húc nối phường Nông Tiến với phường Hưng Thành;
+ Cầu Trường Thi nối Quốc lộ 37 và khu trung tâm với đường
Hồ Chí Minh;
+ Cầu An Khang nằm trên tuyến vành đai 1, thay thế Quốc lộ
37 đi vào khu vực nội thị;
+ Cầu Bình Ca nằm trên tuyến đường Hồ Chí Minh.
- Đấu mối giao
thông: Hoàn thiện nút giao tránh QL2 và QL37 (Nút N1); ngoài ra tại các điểm
giao cắt giữa tuyến Quốc lộ, cao tốc, đường Hồ Chí Minh với đường sắt cần làm cầu
vượt.
11.1.2. Giao thông nội thị:
- Quy hoạch
thêm các tuyến mới để mở rộng phát triển thành phố về phía Nam, trong đó có 4
tuyến chính của đô thị gồm: 2 tuyến trục trung tâm mới; tuyến vành đai 1, tuyến
nối QL37 và tuyến QL2 cũ (đường Phạm Văn Đồng).
- Khu đô thị mới
phía Nam được tổ chức theo dạng ô cờ, mạng đường chính gồm: 2 trục trung tâm mới,
1 tuyến vành đai 2, kết hợp cầu Trường Thi, cầu An Khang; dự kiến xây dựng trục
trung tâm thành phố phía Nam, với quy mô mặt cắt ngang 50 m.
11.1.3. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
- Diện tích đất
giao thông: 990,61 ha, trong đó: Giao thông đối ngoại 394,81 ha; giao thông đối
nội: 595,80 ha;
- Tổng chiều
dài mạng lưới đường: 300,194 km, trong đó: Giao thông đối ngoại: 87,09 km; giao
thông đối nội: 213,104 km;
- Tỷ lệ đất
giao thông các đường đô thị: 15,89%; mật độ đường chính: 5,68 km/km2
(tính trên phần diện tích đất xây dựng đô thị).
11.1.4. Định hướng phát triển hệ thống giao thông công cộng:
- Tổ chức các tuyến
giao thông công cộng trên các tuyến đường chính, đường vành đai và đường liên
khu vực; các tuyến vận tải hành khách công cộng được mở đảm bảo liên hệ thuận
tiện giữa các khu vực chính của thành phố với khu suối khoáng Mỹ Lâm; khu công
nghiệp Long Bình An; khu mở rộng của thành phố về phía Nam..., và các khu vực
phụ cận.
- Các tuyến xe
buýt dự kiến:
+ Tuyến 1: Trường
Đại học Tân Trào - Bến xe trung tâm thành phố - Suối khoáng Mỹ Lâm;
+ Tuyến 2:
Thành phố Tuyên Quang - Khu công nghiệp Long Bình An;
+ Tuyến 3:
Thành phố Tuyên Quang - Thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn;
+ Tuyến 4:
Thành phố Tuyên Quang - Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào;
+ Tuyến 5:
Thành phố Tuyên Quang - Thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên;
+ Tuyến 6:
Thành phố Tuyên Quang - Thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương;
+ Tuyến 7:
Thành phố Tuyên Quang - Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa.
11.2. Chuẩn
bị kỹ thuật đất xây dựng:
a) San nền:
- Khu vực đô
thị cũ: Cao độ xây dựng ≥ 25,5m, gắn kết với cao độ nền hiện trạng tùy theo từng
vị trí;
- Khu vực đô
thị xây dựng mới: Cao độ xây dựng ≥ 26,5m, đảm bảo theo mức ngập tần suất 10%;
- Các khu vực
đồi ở phía Tây và phía xã Tràng Đà, phường Nông Tiến san lấp cục bộ, giật cấp để
giảm khối lượng san đào và phá vỡ địa hình tự nhiên.
b) Thoát nước
mưa:
- Lựa chọn hệ
thống thoát nước mưa:
+ Đối với khu vực đô thị cũ: Cải tạo hệ thống cống
hiện có, tăng cường các giếng thu, khơi thông dòng chảy của các cống; xây dựng
tuyến cống bao nước bẩn tại các cửa xả ra sông Lô và các hồ để đảm bảo vệ sinh
đô thị và nguồn nước sông Lô; xây dựng mới các tuyến cống trên các đường nhánh
chưa có cống dẫn ra cống chính thoát ra sông Lô;
+ Đối với khu
vực đô thị xây dựng mới: Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước trong các khu đô
thị mới; nạo vét, khơi thông các trục tiêu chính ra sông Lô: Ngòi Là, ngòi Chả,
ngòi Thục kết hợp hồ cảnh quan; xây dựng các cống chính khu vực nối vào hồ, vào
các ngòi; khu vực phía Đông sông Lô xây dựng các cống nhánh dẫn ra các suối,
thoát ra sông Lô; khu công nghiệp Long Bình An thoát ra ngòi Đội Cấn, thoát ra
sông Lô;
- Hướng thoát
nước: Trực tiếp ra sông Lô hoặc qua các ngòi chảy qua từng lưu vực thoát nước rồi
thoát ra sông Lô.
- Các lưu vực thoát nước:
+ Lưu vực 1:
Khu trung tâm thành phố bao gồm các phường: Minh Xuân, Tân Quang, Phan Thiết thoát
trực tiếp ra sông Lô và hồ Tân Quang;
+ Lưu vực 2:
Phía Tây cầu Tân Hà, bao gồm 1 phần diện tích phường Tân Hà thoát trực tiếp ra
sông Lô;
+ Lưu vực 3:
Phía Tây bắc thành phố, bao gồm phần còn lại của phường Tân Hà và khu vực hai
bên đường Trường Chinh thoát ra ngòi Là rồi chảy ra sông Lô;
+ Lưu vực 4:
Khu vực đô thị mới, bao gồm phường Ỷ La và phía Tây đường Bình Thuận thuộc phường
Hưng Thành thoát ra suối Chả rồi chảy ra sông Lô;
+ Lưu vực 5:
Bao gồm, phía Đông trục đường Bình Thuận và xã An Tường thoát ra các ngòi, hồ
Bà Nhung rồi chảy ra sông Lô;
+ Lưu vực 6:
Khu công nghiệp Long Bình An thoát ra ngòi Đội Cấn rồi chảy ra sông Lô;
+ Lưu vực 7:
Bao gồm, phường Nông Tiến và xã Tràng Đà thoát qua các ngòi rồi chảy ra sông
Lô;
+ Lưu vực 8: Khu
vực suối khoáng Mỹ Lâm thoát ra ngòi Chả rồi chảy ra sông Lô.
- Công tác chuẩn
bị kỹ thuật khác: Nạo vét sông ngòi, kè bờ sông, bờ hồ và kè những vùng có nguy
cơ sạt lở. Tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn để giữ nước, bảo vệ mặt phủ,
chống xói mòn, sạt lở đất.
11.3. Quy
hoạch hệ thống cấp nước:
a) Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước mặt và nước ngầm.
b) Phương án cấp nước: Cấp nước theo hình thức tập trung với các công trình xử lý
nước hoàn chỉnh. Tổng nhu cầu sử dụng nước toàn thành phố Tuyên Quang:
- Giai đoạn
năm 2020: 30.000 m3/ngđ;
- Giai đoạn
năm 2030: 63.900 m3/ngđ.
- Giải pháp cấp
nước các giai đoạn:
+ Khu vực nội
thị: Giai đoạn dài hạn sử dụng nguồn nước mặt sông Lô, công suất trạm bơm từ
19.000 - 20.000 m3/ngđ;
+ Khu công nghiệp
Long Bình An: Sử dụng nước mặt hồ Kỹ Lãm và nước mặt sông Lô; công suất đợt 1
khoảng: 6.000 m2/ngđ; đợt 2 khoảng: 13.500 m3/ngđ;
+ Khu du lịch
suối khoáng Mỹ Lâm: Tổng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt khoảng 2.500 m2/ngđ,
sử dụng nước từ hệ thống cấp nước chung;
+ Đài nước:
Đài nước tại khu trung tâm thành phố, dung tích: 2.000 m3 dự kiến sử
dụng cho cả 2 giai đoạn của khu vực nội thị.
c) Mạng lưới
cấp nước:
- Tổ chức theo
hệ thống mạng vòng kết hợp nhánh, tổng chiều dài mạng lưới: khoảng: 69.248 m;
- Tuyến đường ống
dẫn chính F150 - F300 được bố trí trên tuyến trục lộ (mép đường) có độ sâu chôn
ống > 0,7m (tính đến đỉnh ống);
- Hệ thống van
khóa kỹ thuật được bố trí theo yêu cầu kỹ thuật, vị trí tại các nút giao cắt,
điểm đấu nối.
11.4. Quy
hoạch hệ thống cấp điện:
a) Nhu cầu
cấp điện: Tổng nhu cầu điện cho
toàn thành phố đến năm 2030 là 163.589,95 kW, tương đương: 204.487,44 kVA.
b) Nguồn điện:
- Lưới điện Quốc
gia 220KV: Thiên Bảo - Hà Giang - Bắc Mê - Na Hang Tuyên Quang - Yên Bái, thông
qua trạm 220KV Tuyên Quang 2x125 MVA;
- Nguồn điện cấp
trực tiếp: Lưới 110KV thành phố Tuyên Quang, thông qua trạm 110 KV Lưỡng Vượng
(1x25+1x40) MVA; KCN Long Bình An 2x25 MVA;
- Nâng cấp 2
trạm 110 KV: Trạm xi măng Tân Quang 110/35/22KV - 2x20 MVA và trạm Gò Trẩu 110/35/22
KV-1x25 MVA.
c) Mạng lưới
điện:
- Lưới điện
phân phối: Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới mạng lưới điện để đáp ứng nhu cầu
phụ tải.
- Điện áp phân
phối:
+ Khu vực ngoại
thị: Khu Mỹ Lâm và khu công nghiệp Long Bình An sử dụng điện áp 35 KV;
+ Khu vực nội
thị: Sử dụng điện áp 10 KV; sử dụng cáp ngầm trong các khu trung tâm và khu đô
thị mới.
d) Tổng hợp
phụ tải điện:
- Năm 2020: Tổng
công suất yêu cầu: 80.678 KW;
- Năm 2030: Tổng
công suất yêu cầu: 163.589 KW.
11.5. Quy hoạch
hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
a) Mạng lưới
thoát và xử lý nước thải:
- Hệ thống
thoát nước thải được bố trí theo hệ thống thoát nước hỗn hợp bao gồm: Hệ thống
thoát nước (chung, riêng và nửa riêng); đối với khu vực dân cư nông thôn hiện
hữu trước mắt sử dụng hệ thống thoát nước chung; khu vực đô thị cũ sử dụng hệ
thống thoát nước nửa riêng; khu vực đô thị mới sử dụng hệ thống thoát nước
riêng hoàn toàn.
- Tổng lượng
nước thải đô thị dự kiến phải qua xử lý đến năm 2020 khoảng 17.100 m3/ngày
đêm, toàn bộ thành phố chia thành 6 lưu vực chính:
+ Lưu vực 1:
Khu đô thị phía Đông sông Lô; công suất dự kiến: 2.500 m3/ngđ, quy
mô diện tích khoảng 0,5 ha;
+ Lưu vực 2:
Khu trung tâm đô thị cũ sử dụng hệ thống cống thoát nửa riêng; công suất: 12.000m3/ngđ;
+ Lưu vực 3:
Khu vực đô thị mới (gồm các phường: Ỷ La, Tân Hà, Phan Thiết, Phú Hưng) sử dụng
hệ thống cống thoát nước riêng hoàn toàn, công suất: 12.000m3/ngđ;
+ Lưu vực 4:
Khu vực đô thị mới (Phường An Tường và 1 phần phường Hưng Thành) sử dụng hệ thống
cống thoát nước riêng hoàn toàn, công suất: 4.000m3/ngđ và 1.000m3/ngđ;
+ Lưu vực 5:
Nước thải khu du lịch Mỹ Lâm, công suất: 1.000m3/ngđ;
+ Lưu vực 6:
Khu công nghiệp Long Bình An sử dụng hệ thống cống thoát nước riêng hoàn toàn.
b) Quản lý chất
thải rắn:
Phân loại chất
thải rắn (CTR): Trong khu vực thiết kế có 3 loại (CTR): Chất thải rắn sinh hoạt;
chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn y tế.
- Chất thải rắn
sinh hoạt; chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn y tế cần được thu gom và
xử lý riêng;
- Chất thải rắn
công nghiệp được phân loại để tái sử dụng hoặc chôn lấp, trước khi chôn lấp cần
có biện pháp khử các chất độc hại;
- Chất thải rắn
y tế được thu gom, phân loại và đưa về lò đốt chất thải y tế hợp vệ sinh;
- Chất thải rắn
khu vực thành phố sau khi thu gom được vận chuyển về bãi chôn lấp (CTR) tại xã
Nhữ Khê, huyện Yên Sơn (hiện đang sử dụng), diện tích bãi chôn lấp khoảng 26,5
ha.
c) Nghĩa
trang:
- Đóng cửa các
nghĩa trang nằm rải rác trong khu vực đô thị, khoanh vùng trồng cây xanh và từng
bước di dời về nghĩa trang nhân dân chung;
- Quy hoạch mở
rộng nghĩa trang nhân dân Km8, đường Tuyên Quang - Hà Giang (hiện nay đang được
sử dụng), quy mô mở rộng khoảng 27 ha.
11.6. Quy hoạch
hệ thống thông tin liên lạc:
a) Bưu chính: Quy hoạch mở rộng mạng bưu chính - viễn thông đảm bảo khai
thác ổn định, đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội về thông tin.
b) Viễn thông:
- Dự báo nhu cầu:
Theo tính toán nhu cầu của thành phố khoảng 63.380 line.
- Định hướng:
+ Hệ thống
chuyển mạch: Dự báo thuê bao đến năm 2020 trong phạm vi quy hoạch cần một hệ thống
chuyển mạch với tổng dung lượng khoảng 25.900 số, hệ số sử dụng 70%, đạt mật độ
47 máy/100 dân;
+ Mạng truyền
dẫn: Đảm bảo đường trung kế giữa các tổng đài, đáp ứng nhu cầu thông tin, tạo
điều kiện mở rộng các loại hình dịch vụ như truyền hình cáp, Internet băng
thông rộng, Video phone,...
+ Mạng ngoại
vi: Hạ ngầm các loại cáp trên đường phố xuống cống bể để đảm bảo chất lượng
thông tin và mỹ quan đô thị.
12. Đánh giá môi trường chiến lược
12.1. Mục tiêu:
- Phát triển
thành phố Tuyên Quang trở thành một trung tâm chính trị, hành chính của tỉnh
theo hướng bền vững, hài hòa các yếu tố phát triển kinh tế, du lịch, bảo vệ và
cải tạo môi trường tự nhiên; nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải thiện chất lượng
cuộc sống của dân cư đô thị và nông thôn;
- Gắn với bảo
vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi
trường thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên;
- Cải thiện điều
kiện sống dân cư, đảm bảo vệ sinh môi trường sống; phát triển đô thị đồng thời
với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và các di tích lịch sử trên địa
bàn thành phố;
- Bảo vệ chất
lượng nguồn nước và hệ sinh thái, cảnh quan ven lưu vực sông Lô và các khu dân
cư nội thị;
- Ngăn ngừa, hạn
chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động sinh hoạt
của khu đô thị, dịch vụ hỗn hợp và các cơ sở công nghiệp;
12.2. Nội
dung thực hiện:
- Những lĩnh vực
sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm cần ưu
tiên để thực hiện mục tiêu kết hợp phát triển và bảo vệ môi trường;
- Giữ vững và
cải thiện chất lượng môi trường cảnh quan của các vùng sinh thái đặc thù trong
khu vực; hình thành các hồ cảnh quan, chuỗi “không gian xanh”, tạo không gian cảnh
quan, gần gũi với thiên nhiên;
- Kiểm soát,
quản lý tốt môi trường đô thị, hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp và
các cơ sở khai thác khoáng sản nhằm ngăn ngừa ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất và
nguồn nước;
- Đến năm
2030, đảm bảo 100% tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh được phân loại, thu
gom, đưa về khu xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Nước thải đảm bảo thu gom hiệu
quả, triệt để về trạm xử lý và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào nguồn tiếp
nhận;
- Bảo vệ rừng,
đa dạng sinh học và cảnh quan sinh thái; phòng chống thiên tai và giảm thiểu
các rủi ro môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
13. Các dự án ưu tiên đầu tư
13.1. Về quy hoạch:
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch tỷ lệ 1/2.000 của các xã, phường đảm bảo phù hợp với Đồ án điều
chỉnh Quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định
hướng phát triển đến năm 2030 được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch trung
tâm 05 xã: An Khang, Lưỡng Vượng, Thái Long, Đội Cấn, Tràng Đà; điều chỉnh các
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho phù hợp với quy hoạch chung được duyệt; hủy
bỏ các quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 không phù hợp với quy hoạch chung và quy
hoạch tỷ lệ 1/2.000 của các xã, phường thuộc thành phố;
- Hoàn thành các đồ án quy hoạch
chuyên ngành: Cấp nước, thoát nước trên địa bàn thành phố;
- Quy hoạch, xây dựng các trường học
tại trung tâm các xã, phường đảm bảo diện tích, cơ sở hạ tầng đạt chuẩn;
- Quy hoạch xây dựng các xã, phường
có trụ sở làm việc, nhà văn hóa, sân thể thao; xây dựng nhà thi đấu thành phố;
tạo quỹ đất xây dựng các quảng trường thương mại, quảng trường văn hóa.
13.2. Đầu
tư hệ thống cơ sở hạ tầng:
a) Hạ tầng kỹ thuật: Đầu tư xây dựng và cải tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại và đáp ứng tiêu chí đô thị loại II.
b) Hạ tầng xã hội: Đầu tư xây dựng và cải tạo các công trình hạ tầng xã hội đáp ứng
tiêu chí đô thị loại II.
c) Các công trình kiến trúc, cảnh
quan đô thị:
- Đầu tư xây dựng các công trình
kiến trúc, cảnh quan tạo điểm nhấn cho đô thị và các công trình phúc lợi xã hội,
vệ sinh môi trường.
- Xây dựng cầu Tình Húc;
- Xây dựng cầu Bình Ca;
- Xây dựng tuyến đường dọc 2 bên bờ
sông Lô;
- Cải tạo nâng cấp hồ Tân Hà;
- Xử lý nước thải 3 hồ: Tân Quang,
Xuân Hương, Minh Xuân;
- Cải tạo, nâng cấp đường Trường
Chinh;
- Cải tạo, nâng cấp đường QL2 cũ;
d) Vốn đầu tư đến năm 2020: Tổng nhu cầu vốn để triển khai thực hiện xây dựng theo quy hoạch được
duyệt: 6.305,379 tỷ đồng.
Trong đó:
- Kinh phí thực hiện quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng làm cơ sở thực hiện đầu tư: 28,078 tỷ đồng;
- Kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng: 6.277,301 tỷ đồng.
(Có
hồ sơ đồ án điều chỉnh quy hoạch chung kèm theo)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy
ban nhân dân thành phố Tuyên Quang
- Căn cứ nội
dung đồ án điều chỉnh quy hoạch chung được phê duyệt, tổ chức lấy ý kiến cơ sở
và các cơ quan, tổ chức có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy
định quản lý theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030 theo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
tổ chức công bố công khai Đồ án quy hoạch và Quy định quản lý theo Đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định
hướng phát triển đến năm 2030 để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
- Trong thời hạn
9 tháng kể từ ngày Quyết định có hiệu lực, lập Quy chế quản lý quy hoạch và kiến
trúc đô thị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để quản lý quy hoạch,
kiến trúc; quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang
các công trình kiến trúc và thiết kế cảnh quan đô thị.
2.
Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang
- Kiểm tra, hướng
dẫn các cấp, các ngành, các chủ đầu tư thực hiện quyền quản lý quy hoạch và xây
dựng theo quy hoạch được duyệt; thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những vi phạm
trong quản lý, xây dựng đô thị theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thẩm định và quản lý quy hoạch theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch
Ủy ban nhân thành phố Tuyên Quang; Thủ trưởng các sở, ngành và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Viện Kiến trúc Quốc gia;
- Như Điều 3 (thi hành);
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- CV: TH, XDCB;
- Lưu VT - (Hg. 50)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thực
|