ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3870/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 07
tháng 04 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020
Căn cứ Nghị Quyết số 14-NQ/TU
ngày 10/01/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa X) về chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
185/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung một
số điều của Nghị quyết số 125/2008/NQ- HĐND ngày 05/12/2008 của HĐND tỉnh về việc
thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2325/QĐ-UBND ngày 25/7/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Chương trình Bảo vệ
môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch bảo vệ môi trường năm 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG
TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
I. VỀ CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU:
Các chỉ tiêu về môi trường đều
hoàn thành theo mục tiêu đề ra, cụ thể:
1. Chỉ tiêu thu gom, xử lý
chất thải
a) Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải
y tế đạt 100% khoảng 02 tấn/ngày (đạt so với Kế hoạch là 100%);
b) Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải
nguy hại đạt 99%, khoảng 444 tấn/ngày (đạt so với kế hoạch là 99%);
c) Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải
rắn công nghiệp không nguy hại đạt 100%, khoảng 1.100 tấn/ngày (đạt so với Kế
hoạch là 100%);
d) Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt đạt 99%, phát sinh khoảng 1.880 tấn/ngày, thu gom, xử lý 1.861 tấn/ngày
(đạt so với Kế hoạch là 99%), khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tiếp nhận tại
các khu xử lý theo quy hoạch khoảng 1.470 tấn/ngày. Trong đó, tỷ lệ chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt không quá 30% (đạt mục tiêu so với kế hoạch).
2. Tỷ lệ thu gom, xử lý nước
thải và tình hình đầu tư hệ thống quan trắc nước thải tự động tại các Khu công
nghiệp (KCN)
a) Chỉ tiêu 100% các KCN
đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường
Theo quy hoạch, tỉnh Đồng Nai
có 35 KCN, hiện nay 33 KCN đã có quyết định thành lập với tổng diện tích
10.240,6 ha; trong đó, 31 KCN đã có quy hoạch chi tiết được duyệt và đi vào hoạt
động, 02 KCN đang lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết (KCN Công nghệ
cao Long Thành, KCN Phước Bình); còn 02 KCN chưa được thành lập gồm: Cẩm Mỹ,
Gia Kiệm.
Đến nay, đã có 31/33 KCN có dự
án đi vào hoạt động và 31/31 KCN đang hoạt động (tổng lượng nước thải trung
bình khoảng 119.446 m3/ngày) về cơ bản đã xây dựng hoàn thành hệ thống
xử lý nước thải (HTXLNTTT), đạt 100% (đạt mục tiêu so với Kế hoạch), với
tổng công suất thiết kế là 171.970 m3/ngày.đêm (vốn đầu tư khoảng
1.837 tỷ đồng). So với năm 2018, tổng công suất thiết kế giảm 100 m3/ngày.đêm
do KCN Loteco được Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận lại công suất
thiết kế của HTXLNTTT giảm từ 10.600 m3/ngày xuống còn 10.500 m3/ngày.
b) Chỉ tiêu 100% KCN có nước
thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động
Hiện có 25/25 KCN có đủ nước thải
vận hành HTXLNTTT được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động và truyền dữ
liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, giám sát, đạt tỷ lệ 100% (đạt so
với Kế hoạch đề ra).
3. Tỷ lệ che phủ rừng: Đạt
28,7%. Trường hợp tính độ che phủ theo tiêu chí cũ rừng trồng > 01năm
tham gia độ che phủ 8.846,58 ha/11.645,9 ha rừng trồng chưa thành rừng thì độ
che phủ rừng tỉnh Đồng Nai hiện tại là 30,5% (đạt so với Kế hoạch là 29,76%).
II. CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Công tác
xây dựng, ban hành các văn bản về quản lý bảo vệ môi trường
Trong năm 2019, UBND tỉnh ban
hành 02 quyết định, 01 kế hoạch và ký kết 01 quy chế phối hợp quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường gồm:
- Kế hoạch số 3941/KH-UBND ngày
09/4/2019 ban hành Kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm
2019.
- Quy chế phối hợp quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường vùng giáp ranh địa giới hành chính giữa 02 tỉnh
Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 345/QĐ-UBND
ngày 29/01/2019 của UBND tỉnh bãi bỏ các quy định pháp luật hết hiệu lực thi
hành, trong đó có Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 10/3/2010 về việc thu phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và Quyết định số 82/2006/QĐ-UBND ngày
23/11/2006 về quy định thủ tục hủy phế liệu, phế phẩm.
- Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND
ngày 17/6/2019 của UBND tỉnh về sửa đổi một số điều của quy định quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số
11/2018/QĐ-UBND ngày 02/3/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai.
2. Công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường
- Đã tổ chức các hoạt động hưởng
ứng các ngày, các sự kiện tuần lễ về môi trường năm 2019 như: Ngày Đất ngập nước
(02/2); Chương trình Giờ Trái đất; Ngày Quốc tế đa dạng sinh học (22/5); Tuần lễ
Đồng Nai xanh, hưởng ứng ngày Môi trường Thế giới (05/6) và Ngày hội tái chế chất
thải, Lễ bế mạc Tuần lễ Đồng Nai xanh (10/6); Chiến dịch làm cho Thế giới sạch
hơn năm 2019.
- Về nhiệm vụ “Chống rác thải
nhựa”: Đã hoàn thành báo cáo sơ kết đợt 1 phong trào “Chống rác thải nhựa” trên
địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 14174/KH- UBND ngày 14/12/2018 của UBND tỉnh Đồng
Nai và tiếp tục có văn bản gửi các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội,
UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa để triển khai thực hiện các giải
pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa gây ra trên địa bàn
tỉnh; kết quả triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế đa dạng sinh học
22/5 và ngày Môi trường thế giới 05/6 năm 2019 trên địa bàn tỉnh,…
Kết quả: Để hưởng ứng các ngày
lễ, sự kiện truyền thông môi trường, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 08 buổi lễ
phát động, thu hút hơn 6.200 lượt người tham dự, tổ chức 34 xe hoa tuyên truyền
bảo vệ môi trường, treo phát gần 11.000 tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền
bảo vệ môi trường, tổ chức trên 1.588 buổi tập huấn với khoảng 93.000 lượt người
tham dự. Thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như
đưa tin trên các trang báo, đài, website, pano của Sở và đài phát thanh địa
phương với khoảng 150 tin bài khác nhau. Các hoạt động ra quân, dọn dẹp vệ sinh
trên địa bàn tỉnh cũng thu được kết quả tích cực, thu hút đông đảo người dân
cùng tham gia hưởng ứng: trồng hơn 9.000 cây xanh, thu gom gần 250 tấn rác, dọn
dẹp vệ sinh, nâng cấp 129.000 m đường giao thông, thu gom, xử lý trên 310 kg chất
thải nguy hại; phát quang 1.500 m2 bụi rậm dọc theo kênh mương; dọn
dẹp vệ sinh khoảng 1.400m dọc theo các tuyến đường giao thông; nạo vét kênh
mương, khai thông cống rãnh khoảng
17.300 m... Đặc biệt, tại Ngày
hội tái chế chất thải kết hợp Lễ bế mạc Tuần lễ Đồng Nai xanh năm 2019 đã tổ chức
thu gom khoảng 1.300 kg chất thải rắn thông thường và 303 kg chất thải nguy hại.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học: Tổ chức 01 cuộc thi “Tìm hiểu
về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học” và 01 chuyến tham quan thực tế tại Khu
Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai.
- Tuyên truyền bảo vệ môi trường
trong học đường cấp tiểu học: Hoàn thành thiết kế và in ấn sổ tay tuyên truyền
và tổ chức 10 lớp tập huấn tuyên truyền cho 2.000 học sinh thuộc 10 trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
- Phối hợp xây dựng 02 phim
tuyên truyền về bảo vệ môi trường; tổ chức cuộc thi Sáng tác video clip
"Giải quyết ô nhiễm từ chất thải nhựa”.
- Tuyên truyền bảo vệ môi trường
trên Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai năm 2019 với 52 chương trình Môi trường
và Cuộc sống đã được phát sóng trên Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai vào mỗi
chiều thứ hai hàng tuần; quản lý và vận hành pano tuyên truyền bảo vệ môi trường
với số ngày hoạt động tuyên truyền trên pano là 225/365 ngày.
- Hoàn thành và phát hành bản
tin Xuân năm 2019 và bản tin 06 tháng đầu năm 2019; hoàn thiện và phát hành 02 sổ
tay tuyên truyền về bảo vệ môi trường phù hợp các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng.
- Tổ chức 05 lớp tập huấn với
516 người tham dự nhằm triển khai Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/05/2019 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường.
- Tổ chức khảo sát và thống nhất
671 điểm thí điểm thu hồi chất thải nguy hại và tổ chức 03 lớp tập huấn về phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn với 479 người tham dự.
- Tổ chức 80 lớp tập huấn ngắn
hạn về phòng trừ sâu bệnh cây trồng và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
an toàn với 2.800 lượt nông dân tham dự; tổ chức các lớp tập huấn phổ biến văn
bản pháp luật về chăn nuôi, giết mổ, buôn bán động vật, tổ chức các lớp tập huấn
về kỹ thuật trong chăn nuôi, chăn nuôi theo hướng GAP, an toàn vệ sinh thực phẩm,
công tác an toàn dịch bệnh, các giải pháp trong xử lý môi trường chăn nuôi.
- Hướng dẫn, tuyên truyền cho
các hộ gia đình, cá nhân thực hiện thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng vào bể chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật đã được quy định để chuyển giao
cho đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý theo đúng quy định tại Thông tư liên
tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường; tuyên truyền, nhân rộng
các mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu chất thải nguy hại
(các loại thuốc, vắcxin quá hạn sử dụng, bị vỡ, bao bì sau sử dụng) từ các cơ sở
kinh doanh, các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo hướng GAP và các xã nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, thực hiện việc tuyên
truyền về các hoạt động bảo vệ môi trường đến học sinh khối tiểu học, trung học
cơ sở và trung học phổ thông thông qua các cuộc thi về bảo vệ môi trường; tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin, đại chúng và pano điện tử; tổ chức công
khai thông tin về diễn biến chất lượng môi trường theo định kỳ trên trang thông
tin điện tử. Qua đó, nhận thức của cộng đồng và doanh nghiệp về bảo vệ môi trường
từng bước được nâng lên.
3. Bảo vệ
môi trường các khu vực trọng điểm
a) Bảo vệ môi trường khu vực
đô thị
- Các dự án thoát nước và thu
gom, xử lý nước thải
+ Tiểu dự án “Trạm xử lý nước
thải số 1, thành phố Biên Hòa - giai đoạn 1, công suất 9.500 m3/ngày”
nhằm đảm bảo xử lý nước thải sinh hoạt cho khoảng 75.000 người: Dự án đã hoàn
thành giai đoạn 1A công suất 3.000 m3/ngày và chuyển giao cho UBND
thành phố Biên Hòa quản lý và sử dụng.
+ Dự án hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải thành phố Biên Hòa - giai đoạn 1, thực hiện giai đoạn ưu tiên gồm
09 phường của thành phố Biên Hòa, công suất 52.000 m3/ngày: Dự án đã
được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Quyết định số
426/QĐ-UBND ngày 23/02/2009 của UBND tỉnh, hiện đang triển khai công tác thiết kế
bản vẽ thi công và giải phóng mặt bằng.
+ Dự án hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải thành phố Long Khánh: UBND tỉnh đã có Văn bản số 7476/UBND-ĐT
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất chủ trương đầu tư của Dự án sử dụng vốn
vay ODA của Chính phủ Hàn Quốc.
- Các dự án thoát nước, chống
ngập úng, nạo vét, khơi thông dòng chảy
+ Trên địa bàn thành phố
Biên Hòa
Các dự án tiêu thoát nước do
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai làm chủ đầu tư đang thực hiện
trên địa bàn thành phố, gồm: Dự án chống ngập úng (nạo vét) suối Chùa, suối Bà
Lúa, suối Cầu Quan; dự án Nạo vét suối Săn Máu; dự án chống ngập úng tại khu vực
ngã 5 Biên Hùng.
Ngoài ra, thực hiện cải tạo, cải
thiện hệ thống tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng và bảo vệ môi trường nước
trong các kênh rạch, sông suối trên địa bàn thành phố Biên Hòa, đặc biệt là xử
lý các điểm ngập nước nặng trên địa bàn; Phòng Quản lý đô thị đã phối hợp Công
ty Cổ phần Môi trường Sonadezi kiểm tra nạo vét định kỳ hệ thống thoát nước của
các tuyến đường trong đô thị để đảm bảo khả năng tiêu thoát nước trong khu vực
như: Đường Nguyễn Ái Quốc, đường Phạm Văn Thuận, đường Đồng Khởi, đường Huỳnh
Văn Nghệ, đường Nguyễn Văn Tỏ và một số tuyến đường khác… Đến nay, đã hoàn
thành xử lý xong 08 điểm ngập, gồm: Đường Phạm Văn Thuận (cầu Ông Tửu); dọc
theo rạch Ông Gia phường An Bình; khu vực cầu Săn Máu và cầu Xóm Mai; khu phố
11 phường Tân Hòa; ngập úng tại khu phố 3 phường Bửu Long trên đường Huỳnh Văn
Nghệ; khu vực ngã 4 Lạc Cường; đường Nguyễn Ái Quốc tại khu vực đường vào UBND
phường Tân Tiến; đường Nguyễn Ái Quốc tại khu vực chợ Tân Phong; xử lý hạn chế
ngập 03 điểm, gồm: Cuối đường Nguyễn Văn Tỏ phường Long Bình Tân, hẻm Ngọc Hà
thuộc khu phố 1 phường Quyết Thắng, tổ 22 Cầu Hang, phường Hóa An nằm giáp ranh
suối Xiệp; triển khai cải tạo 03 suối, gồm: Suối Tân Mai, suối Bà Bột, suối
Linh.
+ Trên địa bàn các huyện
Huyện Trảng Bom: Dự án tuyến
thoát nước suối Đá, thị trấn Trảng Bom, đang triển khai thi công công trình.
Huyện Long Thành: Dự án tuyến
thoát nước suối Nước Trong, hiện trong giai đoạn thi công công trình.
Huyện Nhơn Trạch: (1) Dự án tuyến
thoát nước từ cầu Suối Cạn ra rạch Cái Sình: Dự án đã hoàn thành công tác thi
công xây lắp cống hộp, đang trong giai đoạn thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công dự toán, tổng dự toán điều chỉnh dự án. (2) Dự án tuyến
thoát nước từ KCN Nhơn Trạch I ra rạch Bà Ký: Hiện đang triển khai công tác xây
lắp giai đoạn 1, thực hiện công tác điều chỉnh dự án và công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng. (3) Dự án tuyến thoát nước dải cây xanh và rạch Vũng Gấm: hiện
đang trong giai đoạn thi công.
- Đối với tình hình xây dựng
các khu xử lý (KXL) chất thải:
Đến nay, trên địa bàn tỉnh có
07 KXL gồm 09 dự án đang tiếp nhận, xử lý chất thải, trong đó có: 06 dự án xử
lý có hạng mục xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp thông thường và chất
thải nguy hại gồm: (1) KXL Tây Hòa của Công ty TNHH Tài Tiến; (2) KXL Quang
Trung của Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi; (3) KXL Xuân Mỹ của Công ty TNHH
Thương mại Môi trường Thiên Phước; (4) KXL Bàu Cạn của Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Phúc Thiên Long; (5) KXL Xuân Tâm của Công ty TNHH Cù Lao Xanh; (6) KXL
Vĩnh Tân 01 dự án có hạng mục xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp
thông thường của Công ty Cổ phần Môi trường Sonadezi; (7) KXL Túc Trưng của
Công ty Cổ phần Thương mại - Xây dựng Đa Lộc và 02 dự án xử lý chất thải công
nghiệp thông thường và chất thải nguy hại tại KXL Vĩnh Tân gồm: (8) Công ty
Thanh Tùng 2 và (9) Công ty Thiên Thanh, cụ thể:
+ Về tình hình hoạt động của 06
dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp thông thường và chất thải nguy
hại như sau:
KXL Tây Hòa của Công ty Tài Tiến:
Được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
tại Quyết định số 2182/QĐ- BTNMT ngày 11/11/2009 và Quyết định số 2123/QĐ-BTNMT
ngày 06/12/2012; cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, mã số QLCTNH
3-4-5-6.045.VX ngày 13/07/2017. Công ty đã đầu tư dây chuyền phân loại và lò đốt
rác sinh hoạt, công suất 100 tấn/ngày, chưa tiếp nhận rác.
Khu xử lý chất thải Quang Trung
của Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi: Được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Quyết định số 2738/QĐ-BTNMT ngày
04/9/2018; cấp Giấy phép xử lý CTNH mã số QLCTNH 5.100.VX ngày 10/7/2018. Hoạt
động thu gom, xử lý chất thải theo địa bàn được cấp. Hiện đang tiếp nhận, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt, khối lượng khoảng 800 tấn/ngày (từ địa bàn các huyện:
Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Trảng Bom, Tân Phú, Long Thành, thành phố Biên Hòa và
Long Khánh) để phân loại, tái chế thành phân compost.
KXL Xuân Mỹ của Công ty TNHH
Thương mại Môi trường Thiên Phước: Được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Quyết định số 2514/QĐ-BTNMT ngày
30/12/2010 và Quyết định số 29/QĐ-BTNMT ngày 04/01/2018; cấp Giấy phép xử lý
CTNH, mã số quản lý CTNH 3-4-5-6.037.VX ngày 06/11/2018. Hoạt động thu gom, xử
lý chất thải theo địa bàn được cấp. Công ty đã đầu tư dây chuyền phân loại, lò
đốt chất thải sinh hoạt, công suất 72 tấn/ngày, đang vận hành thử nghiệm. Đang
tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Cẫm Mỹ, khối lượng khoảng
30 tấn/ngày, xử lý bằng phương pháp đốt.
KXL Bàu Cạn của Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Phúc Thiên Long: Được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Quyết định số 3209/QĐ-BTNMT ngày
23/10/2018; cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, mã số QLCTNH
3-4-5-6.096.VX, cấp lần 02 ngày 09/05/2017. Hoạt động thu gom, xử lý chất thải
theo địa bàn được cấp. Hiện đang tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt địa
bàn huyện Nhơn Trạch, xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh.
Khu xử lý Xuân Tâm của Công ty
TNHH Cù Lao Xanh: Được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Báo cáo đánh giá
tác động môi trường tại Quyết định số 2134/QĐ-BTNMT ngày 15/9/2016; cấp Giấy
phép xử lý CTNH, mã số CTNH 3-4-5-6.115.VX ngày 05/7/2018. Hoạt động thu gom, xử
lý chất thải theo địa bàn được cấp. Hiện đang tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn huyện Xuân Lộc, khối lượng khoảng 75 tấn/ngày, xử lý bằng phương
pháp chôn lấp hợp vệ sinh và đốt.
KXL Vĩnh Tân của Công ty Cổ phần
Môi trường Sonadezi: Đang đầu tư dây chuyền sản xuất compost, công suất 450 tấn/ngày,
đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Dự kiến hoạt động quý 2/2020.
KXL Túc Trưng của Công ty Cổ phần
Thương mại xây dựng Đa Lộc: Được UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường tại Quyết định số 2082/QĐ-UBND ngày 01/08/2012 và Quyết định số
1203/QĐ-UBND ngày 13/5/2015. Hiện đang tiếp nhận chất thải sinh hoạt của huyện
Định Quán, khối lượng khoảng 90 tấn/ngày, xử lý bằng phương pháp sản xuất
compost và đốt.
+ Về tình hình hoạt động của 02
dự án xử lý chất thải công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại:
Công ty TNHH Một thành viên
Thanh Tùng 2: Được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép xử lý CTNH, mã số
CTNH 5-6.039.VX ngày 08/2/2018. Đang hoạt động thu gom, xử lý chất thải theo địa
bàn được cấp theo Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
Công ty TNHH Môi trường Thiên
Thanh: Được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép xử lý CTNH, mã số CTNH
1-2-3-4-5-6.063.VX ngày 31/5/2018. Đang hoạt động thu gom, xử lý chất thải theo
địa bàn được cấp theo Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
- Đối với công tác di dời các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng
đô thị trên địa bàn tỉnh
+ Đối với các cơ sở di dời đợt
1 (Quyết định số 1631/QĐ-UBND ngày 04/06/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai): Có 24 cơ
sở có quy mô báo cáo đánh giá tác động môi trường, thời hạn di dời đến ngày 31/12/2015.
Hiện đã có 11 cơ sở di dời đến địa điểm mới và 03 cơ sở đã ngưng hoạt động; 05
cơ sở được gia hạn di dời, UBND tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục
phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện giám sát chặt chẽ
về thời gian, tiến độ thực hiện việc di dời theo thời hạn đã được gia hạn; còn
lại 05 cơ sở đã hết thời hạn di dời, UBND tỉnh Đồng Nai sẽ tiếp tục chỉ đạo các
đơn vị có liên quan tham mưu, xử lý nhằm thực hiện di dời 05 cơ sở này.
+ Đối với các cơ sở di dời đợt
2 (Quyết định số 2572/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai): Có 07 cơ
sở có quy mô báo cáo đánh giá tác động môi trường (trong đó, có 05 cơ sở thuộc
CCN Tân Tiến), thời hạn di dời đến ngày 31/12/2018. Đến nay, các doanh nghiệp
này chưa thực hiện và có văn bản kiến nghị xem xét lại thời hạn di dời và các nội
dung về bồi thường, hỗ trợ việc di dời. Hiện tỉnh đang tiếp tục xem xét tính
pháp lý để thực hiện di dời cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp trong CCN Tân Tiến.
- Triển khai các dự án xử lý nước
thải và chất thải phát sinh trong lĩnh vực y tế
Trong năm 2019, tiếp tục tổ chức
giám sát, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý chất thải rắn tại
các cơ sở y tế nhất là các bệnh viện; đồng thời, duy trì tổ chức tập huấn để cập
nhật lại cho các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn bao gồm hệ thống
y tế nhà nước và hệ thống y tế tư nhân về việc phân loại tại nguồn, thu gom và
xử lý đúng theo quy định và chỉ đạo của Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Về xử lý chất thải rắn y tế
Chất thải y tế nguy hại phát
sinh khoảng 02 tấn/ngày, chủ yếu tại 22 Bệnh viện, 171 trạm y tế, 60 cơ sở khám
chữa bệnh và các cơ sở dự phòng khác.
Hiện nay chất thải rắn y tế
phát sinh tại các cơ sở y tế thuộc khu vực thành phố Biên Hòa, bao gồm cả y tế
công lập, y tế tư nhân được thu gom, xử lý thông qua hợp đồng với Công ty Cổ phần
Môi trường Sonadezi.
+ Xử lý nước thải y tế
Lượng nước thải y tế phát sinh
khoảng 1.071.144 m3/năm. Trong đó: 22 bệnh viện là khoảng 1.055.286
m3/năm; trạm y tế và các cơ sở chữa bệnh khác khoảng 15.250 m3/
năm, các cơ sở y tế dự phòng khoảng 607,6 m3/năm.
Hầu hết hệ thống xử lý nước thải
tại các bệnh viện, các trung tâm y tế và trạm y tế tuyến tỉnh đều có nước thải
đầu ra đạt quy chuẩn quy định; tuy nhiên, hiện nay 02 bệnh viện có hệ thống xử
lý nước thải đang xuống cấp gồm: Bệnh viện Đa khoa thành phố Biên Hòa và Bệnh
viện Phổi Đồng Nai.
b) Bảo vệ môi trường khu
công nghiệp, cụm công nghiệp
- Bảo vệ môi trường khu công
nghiệp
Tổng lượng nước thải phát sinh
thực tế tại 31 KCN khoảng 120.637 m3/ngày, trong đó, có 1.223 cơ sở
thực hiện đấu nối, xử lý nước thải về HTXLNTT KCN với lưu lượng nước thải phát
sinh khoảng 91.138 m3/ngày; còn lại 51 cơ sở tự xử lý nước thải (có
HTXLNT riêng) theo quy định, trong đó: 35 cơ sở xả thải theo Giấy phép xả thải
do cơ quan có thẩm quyền cấp với lưu lượng khoảng 29.314 m3/ngày và
09 cơ sở với lưu lượng 185 m3/ngày chưa đấu nối gồm 03 cơ sở thuộc
KCN Ông Kèo, 06 cơ sở thuộc KCN Thạnh Phú.
Nhìn chung, về cơ bản 31/31 KCN
đang hoạt động đều đã xây dựng HTXLNTTT, đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý nước thải
cho các doanh nghiệp, cụ thể: Amata, Loteco, Biên Hòa I (đấu nối nước thải về
KCN Biên Hòa II), Biên Hòa II, Agtex Long Bình, Tam Phước, Long Thành, Gò Dầu,
Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II, Nhơn Trạch III (giai đoạn 1 và 2), Nhơn Trạch V, Dệt
may Nhơn Trạch, Hố Nai, Sông Mây, Bàu Xéo, Tân Phú, Định Quán, Suối Tre, Giang
Điền, Xuân Lộc, Long Khánh, Dầu Giây, Long Đức, Lộc An - Bình Sơn, Nhơn Trạch
II - Lộc Khang, Nhơn Trạch II - Nhơn Phú, Thạnh Phú, An Phước và Nhơn Trạch VI,
Ông Kèo.
Để tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát theo dõi tình hình xử lý nước thải tại các khu công nghiệp. Ngoài
nhiệm vụ giám sát chất lượng nước thải tại các Nhà máy xử lý nước thải tập
trung của 31 KCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện. Định kỳ 02 lần/năm, Ban quản lý các KCN phối hợp với các đơn
vị có liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát việc thu gom, đấu nối nước thải của
các doanh trong KCN. Qua kết quả giám sát định kỳ về chất lượng nước thải sau xử
lý cơ bản được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra nguồn
tiếp nhận.
- Bảo vệ môi trường cụm công
nghiệp (CCN)
Theo quy hoạch, tỉnh Đồng Nai
có 27 CCN với tổng diện tích 1.496,8 ha; trong đó: 04/27 cụm đã triển khai xây
dựng hạ tầng tương đối hoàn chỉnh; 03/27 cụm đang triển khai xây dựng hạ tầng,
01/27 cụm đã hoàn tất công tác bồi thường; 15/27 cụm đang tiến hành các thủ tục
về đầu tư, xây dựng, và thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng; 02/27 cụm đã
có doanh nghiệp đăng ký làm chủ đầu tư và 02/27 cụm chưa có doanh nghiệp đăng
ký làm chủ đầu tư.
Có 09/27 CCN đã có thủ tục môi
trường, chiếm tỷ lệ 33,3%; 14/27 CCN đã và đang hoạt động, thu hút được 195
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm; trong đó: Có 117 doanh
nghiệp đang hoạt động, 55 doanh nghiệp đang xây dựng và 23 doanh nghiệp đang lập
thủ tục đầu tư. Trong 172 doanh nghiệp đang hoạt động và đang xây dựng thì có
84 doanh nghiệp (tỷ lệ 49%) đã thực hiện thủ tục môi trường cho dự án và 88
doanh nghiệp (tỷ lệ 51%) chưa có thủ tục môi trường theo quy định.
c) Bảo vệ môi trường nông
thôn
Đối với các hộ gia đình ở vùng
sâu, vùng xa, địa bàn chưa có tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt, trên cơ sở
hướng dẫn của địa phương, người dân tiến hành phân loại, tận dụng những loại có
thể tái chế, phần còn lại các hộ tự xử lý bằng các phương pháp đốt, ủ làm phân
bón hoặc chôn lấp trong khuôn viên gia đình theo hướng dẫn của UBND cấp huyện
và UBND cấp xã. Theo báo cáo thống kê của Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa thì khối lượng người dân tự xử
lý hiện tại là 377,4 tấn/ngày, còn lại khoảng 34,7 tấn/ngày chưa được thu gom,
xử lý. Hàng năm các phòng, ban chuyên môn của địa phương đều thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát và hướng dẫn phương pháp tự xử lý chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh của các hộ dân vùng sâu, vùng xa chưa có tuyến thu gom.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
hoạt động phân loại rác tại nguồn trên địa bàn, tổ chức Hội nghị sơ kết Đề án
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 1, năm
2016 - 2018; sau Hội nghị, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo tại Văn bản số
13824/UBND-CNN ngày 17/12/2018 trong đó yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương
liên quan triển khai thực hiện các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả Đề án phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh. Để triển khai tốt các
hoạt động phân loại rác tại nguồn, UBND tỉnh Đồng Nai đã tham mưu, dự thảo Chỉ
thị Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo thực hiện phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch của UBND tỉnh về việc triển
khai thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
Năm 2019, tỷ lệ dân cư nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh là 100%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch
theo tiêu chuẩn quốc gia QC02 đạt khoảng 78,6%.
4. Công tác
phòng ngừa, hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trường
a) Ngành tài nguyên và môi
trường
- Công tác quản lý tài nguyên
nước
+ Đã ban hành Danh mục vùng cấm
khai thác nước dưới đất, vùng cấm xây mới công trình khai thác nước dưới đất,
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới
đất và Bản đồ vùng cấm, vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khải thác nước dưới
đất trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ 1:25.000.
+ Hoàn thành công tác quan trắc
mực nước và chất lượng nước dưới đất tại 115 giếng và theo dõi diễn biến quan
trắc dòng chảy mùa cạn của 14 dòng sông; đồng thời, hoàn thành nhiệm vụ “Điều
tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” nhằm
hoàn thiện mạng lưới quan trắc cũng như đánh giá sơ bộ tài nguyên nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Trong năm 2019, đã cấp 159 giấy
phép thuộc lĩnh vực tài nguyên nước, cụ thể: 01 giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất; 05 giấy phép thăm dò nước dưới đất; 68 giấy phép khai thác, sử dụng
nước dưới đất; 8 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; gia hạn 04 giấy phép
khai thác, sử dụng nước mặt; 77 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
- Công tác bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản
Tính đến cuối năm 2019, trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai có 47 mỏ khai thác khoáng sản, trong đó: 41/47 mỏ thuộc thẩm
quyền cấp phép của cấp tỉnh gồm: 32 mỏ đá, 06 mỏ cát xây dựng, 02 mỏ sét và 01
mỏ vật liệu san lấp; 06/47 mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và
Môi trường gồm: 04 mỏ đá ốp lát, 01 mỏ puzolan, 01 mỏ giếng khoan. Các mỏ đang
hoạt động đã thực hiện thủ tục báo cáo đánh giá tác động môi trường và được
UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt và đã thực hiện
phương án/đề án ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản theo quy định.
Trong năm 2019, nhằm tăng cường
công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là quản lý khoáng sản chưa
khai thác và bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, UBND tỉnh Đồng Nai
đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 95/KH-STNMT ngày 15/3/2017 để triển khai thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TU ngày
20/12/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường quản lý khai thác và kinh doanh khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; tham mưu Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị sơ kết 02 năm triển khai
thực hiện Chỉ thị số 14- CT/TU; hoàn thành thẩm định tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản đối với 37 mỏ khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh với số tiền phải
nộp là 847,1 tỷ đồng (trong đó số tiền nộp năm 2018 là 151,5 tỷ đồng).
Đồng thời, tỉnh Đồng Nai cũng
đã yêu cầu các mỏ đá thực hiện lắp đặt camera giám sát và truyền dữ liệu về Sở
Tài nguyên và Môi trường nhằm giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, hạn chế tối đa bụi phát sinh ra môi trường xung quanh.
Các mỏ đá đang hoạt động đã thực
hiện lắp đặt camera giám sát gồm 26 mỏ, trong đó:
+ 11 mỏ đá đạt yêu cầu về các thông
số của nhóm camera, thông tin đường truyền và thông số kỹ thuật thiết bị lưu trữ
dữ liệu theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và đã thực hiện kết nối
truyền dữ liệu từ hệ thống camera giám sát về Trung tâm Công nghệ thông tin để
thực hiện giám sát hoạt động kiểm soát nguồn thải bụi từ quá trình hoạt động chế
biến và vận chuyển.
+ 15 mỏ đá đã lắp đặt camera
giám sát nhưng chưa thực hiện kết nối truyền dữ liệu từ hệ thống camera giám
sát về Trung tâm Công nghệ thông tin để thực hiện giám sát hoạt động kiểm soát
nguồn thải bụi từ quá trình hoạt động chế biến và vận chuyển, cụ thể:
01 mỏ đá (Ấp Miễu) đạt yêu cầu
về các thông số của nhóm camera, thông tin đường truyền và thông số kỹ thuật
thiết bị lưu trữ dữ liệu theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
14 mỏ đá (Thiện Tân 1, Thiện
Tân 7, Thiện Tân 9, Thạnh Phú 3, Núi Nứa, Xuân Hoà, Soklu 1, Soklu2, Soklu 3,
Soklu 6, Cây Gáo, Tân Cang 6, Tân Cang 8, Gia Canh 1) chưa đạt yêu cầu truyền
nhận dữ liệu và chưa đúng theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, do
chưa đạt 01 trong các nhóm thông số camera, thông tin đường truyền và thông số
kỹ thuật thiết bị lưu trữ.
06 mỏ đá chưa thực hiện lắp đặt
camera giám sát gồm:05 mỏ đá chưa đi vào hoạt động (Sông Trầu, Soklu 4, Phước
Bình, Tân Cang 4, Thiện Tân 4), và 01 mỏ đá vừa đi vào hoạt động, đang khai
thác bóc tầng phủ, chưa có khu vực chế biến, chưa có khu vực vệ sinh xe (Tân
Cang 9).
Nhìn chung, các chủ đầu tư khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có thực hiện các biện pháp quản lý,
kiểm soát, xử lý nguồn phát thải trong quá trình hoạt động khai thác theo báo
cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt, cụ thể: Các mỏ đã thực hiện giải
pháp kiểm soát ô nhiễm bụi từ hoạt động vận chuyển trên các tuyến đường nội bộ,
hố thu nước, hệ thống phun xịt bụi bám dính bánh xe tại hố thu nước và đường bê
tông kết nối trong khu vực chế biến ra tuyến đường chung, trồng cây tạo cảnh
quan. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng gây ô nhiễm môi trường cục bộ tại khu vực cụm
mỏ nhất là các tuyến đường vận chuyển từ mỏ đá ra tuyến đường chung.
Trong năm 2019, tỉnh Đồng Nai
cũng đã tiến hành thực hiện nhiệm vụ “Thực hiện chuyên đề về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, làm cơ sở đánh
giá tổng thể tình trạng ô nhiễm môi trường của các đơn vị hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn và đề xuất các giải pháp xử lý triệt để tình trạng này.
- Công tác giám sát các nguồn
thải lớn, các điểm nóng môi trường
+ Trong năm 2019, bên cạnh việc
kiểm soát chặt chẽ nước thải tại các khu công nghiệp trên địa bàn, tỉnh đã giao
Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát các đơn vị sản xuất kinh doanh có lưu lượng
nguồn thải lớn (nước thải, khí thải) yêu cầu lắp đặt trạm quan trắc môi trường
tự động, kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát
theo quy định.
+ Về lắp đặt hệ thống quan trắc
nước thải tự động: Tính đến cuối năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 17/17 cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả thải trên 1.000 m3/ngày
(không bao gồm các chủ đầu tư KCN) đã thực hiện lắp đặt quan trắc tự động nước
thải và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13/5/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường, quy định 06
nhóm đối tượng phải thực hiện quan trắc tự động nước thải, cụ thể quy định quy
mô xả thải được tính theo công suất thiết kế của hệ thống xử lý nước thải. Do vậy,
trong năm 2020, sẽ thực hiện rà soát lại toàn bộ các đối tượng phải thực hiện lắp
đặt quan trắc tự động nước thải trên cơ sở theo công suất hệ thống xử lý nước
thải.
+ Về lắp đặt hệ thống quan trắc
khí thải tự động:
Thực hiện Khoản 2, Điều 47 được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 23, Điều 3, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; theo đó quy định các đối tượng bắt
buộc phải thực hiện lắp đặt thiết bị quan trắc tự động, liên tục khí thải và
truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/12/2020.
Theo thống kê đến tháng
01/2020, trên địa bàn tỉnh có 64 cơ sở thuộc đối tượng phải lắp đặt quan trắc tự
động khí thải theo quy định tại Phụ lục I, Mục III Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, trong đó: Có 11/64 cơ sở thuộc đối tượng bắt buộc
đã lắp đặt quan trắc tự động khí thải với tổng số trạm quan trắc là 16 trạm; có
09/11 cơ sở đã truyền dữ liệu quan trắc tự động khí thải về Sở Tài nguyên và
Môi trường với 13 trạm quan trắc; còn lại 53 cơ sở thuộc đối tượng bắt buộc
nhưng chưa thực hiện lắp đặt thiết bị quan trắc và truyền dữ liệu về Sở Tài
nguyên và Môi trường. Ngoài ra, có 01 Công ty TNHH Tayca (Việt Nam) không thuộc
đối tượng bắt buộc đã thực hiện lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động và
truyền dữ liệu về Sở.
Trong năm 2020, Sở Tài nguyên
và Môi trường sẽ theo dõi, rà soát, bổ sung, cập nhật danh sách các cơ sở thuộc
đối tượng phải lắp đặt thiết bị quan trắc tự động, liên tục khí thải.
+ Tiếp tục tập trung kiểm tra,
giám sát chặt chẽ các "điểm nóng" về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh,
trong năm đã xây dựng, ban hành kế hoạch và triển khai kiểm tra, giám sát đối với
15 cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ phát sinh gây ô nhiễm môi trường cao.
Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát đã kịp thời nhắc nhở, hướng dẫn các
doanh nghiệp chấp hành hành nghiêm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường,
kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường,
hạn chế tình trạng khiếu kiện phát sinh, hình thành các "điểm nóng"
trên địa bàn tỉnh. Một số vụ việc nổi cộm như: Tập trung xử lý vụ việc vi phạm
hành chính của Công ty TNHH Chinwell Fasteners Việt Nam và Công ty TNHH Thương
mại Môi trường Thiên Phước do Công an tỉnh chuyển hồ sơ. Đến nay, đã hoàn thành
việc thu gom, xử lý chất thải chôn lấp và đất ô nhiễm tại các khu vực chôn lấp
chất thải của Công ty TNHH Chinwell Fasteners Việt Nam và ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với Công ty TNHH TM Môi trường Thiên Phước, đồng thời,
tổ chức giám sát chặt chẽ việc chấp hành quyết định xử phạt đối với Công ty
TNHH Thương mại Môi trường Thiên Phước.
- Công tác thẩm định, cấp phép
về môi trường
Thực hiện việc rà soát, thẩm định
và tham mưu trình phê duyệt/xác nhận các hồ sơ đánh giá tác động môi trường,
các hồ sơ cấp phép môi trường đúng quy trình theo bộ thủ tục hành chính đã được
UBND tỉnh Đồng Nai ký ban hành tại Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 về
việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của
ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 3464/QĐ-UBND ngày
02/10/2018 về việc công bố Bộ thủ tục hành chính ngành tài nguyên và môi trường
tỉnh Đồng Nai. Trong năm 2019, trên địa bàn tỉnh đã phê duyệt 191 báo cáo đánh
giá tác động môi trường; khoảng 470 Kế hoạch bảo vệ môi trường; 50 đề án bảo vệ
môi trường đơn giản; 80 giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Nhìn chung công tác giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực môi trường được
nâng cao, tỷ lệ xử lý hồ sơ trước và đúng hạn đạt tỷ lệ trên 96%, tạo được sự
hài lòng cho người dân, doanh nghiệp.
- Công tác quan trắc các thành
phần môi trường
Công tác quan trắc các thành phần
môi trường tiếp tục được duy trì. Trong năm 2019, đã thực hiện quan trắc môi
trường nước mặt tại 166 vị trí, quan trắc đất tại 96 vị trí, quan trắc trầm
tích tại 29 vị trí, quan trắc động thái nước dưới đất tại 115 vị trí và quan trắc
không khí tại 23 vị trí; trong đó có 05 trạm quan trắc nước mặt tự động; 02 trạm
quan trắc không khí tự động cố định, 01 trạm quan trắc không khí tự động di động
và 25 trạm quan trắc tự động nước thải tại các khu công nghiệp đã có nước thải ổn
định đã kịp thời theo dõi, giám sát, cảnh báo về chất lượng môi trường đến các
địa phương, nhất là các hộ nuôi cá bè, nuôi trồng thủy sản về tình trạng chất
lượng nước, giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm nguồn nước hay thiên tai gây ra.
Ngoài ra, trong năm 2019 quan
trắc 14 vị trí nước mặt ngoài mạng lưới được phê duyệt, nhằm đánh giá chất lượng
môi trường nước tại các khu vực giáp ranh tỉnh Bình Thuận (suối Sông Ui) và tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu (suối Chà Răng) và nuôi trồng thủy sản (khu vực nuôi tôm càng
xanh huyện Tân Phú, nuôi hào tại sông Bà Hào huyện Nhơn Trạch, nôi cá bè trên
sông La Ngà huyện Định Quán).
- Công tác thu phí bảo vệ môi
trường và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
+ Tập trung thực hiện tốt công
tác thu phí bảo vệ môi trường. Tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp là 06 tỷ đồng.
+ Thu phí thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường được khoảng 650 triệu đồng.
+ Tổ chức thẩm định và duyệt
cho vay vốn với lãi suất ưu đãi 10 dự án/39,851 tỷ đồng, nâng tổng đến nay đã
duyệt cho vay 75 dự án/239,218 tỷ đồng. Tiếp nhận và ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường 36 dự án/9,097 tỷ đồng.
- Công tác thanh kiểm tra hoạt
động bảo vệ môi trường
Tiếp tục tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch được phê duyệt; triển khai các đoàn
thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh cũng như phản ảnh của
người dân.
Kết quả thanh tra, kiểm tra cho
thấy, phần lớn các doanh nghiệp cơ bản chấp hành các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường; tuy nhiên, trong năm 2019, đã phát hiện và xử lý 136 trường hợp
thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh với tổng số tiền xử phạt là 4,4 tỷ đồng.
Nội dung vi phạm chủ yếu: Thực hiện không đúng, đầy đủ các nội dung theo báo
cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi
trường đã được phê duyệt; xử lý chất thải chưa đạt quy chuẩn môi trường; lưu giữ,
chuyển giao chất thải nguy hại chưa đúng quy định… nguyên nhân chủ yếu là do
các doanh nghiệp chưa quan tâm đầy đủ, còn biểu hiện né tránh, thiếu đầu tư cho
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; không có nhân viên phụ trách riêng
lĩnh vực môi trường tại doanh nghiệp cũng như không am hiểu quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường.
- Công tác bảo vệ môi trường tại
khu vực giáp ranh giữa các tỉnh
Để tiếp tục tăng cường công tác
quản lý, kinh doanh cát xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức triển
khai thực hiện quy chế phối hợp quản lý tài nguyên khoáng sản với các tỉnh giáp
ranh.
Ngày 18/4/2019, Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đồng Nai đã cùng UBND thành phố Biên Hoà và huyện Vĩnh Cửu
thống nhất quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý hoạt động khai
thác bơm hút cát trái phép trên các sông rạch thuộc địa bàn giáp ranh giữa Thị
xã Tân Uyên, huyện Bắc Tân Uyên, thành phố Biên Hòa và huyện Vĩnh Cửu.
Ngày 23/4/2019, Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đồng Nai đã thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi trường Thành
phố Hồ Chí Minh thông qua Đề án phòng, chống khai thác cát trái phép trên vùng
biển cần giờ và vùng giáp ranh giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh giáp
ranh đưa ra các giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản khu vực giáp
ranh, đảm bảo quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn.
Ngày 21/6/2019, Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đồng Nai và Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí
Minh cùng các tỉnh giáp ranh đã đánh giá tình hình thực hiện quy chế phối hợp
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước, khoáng sản và bảo vệ môi trường
của các tỉnh giáp ranh.
Ngày 17/5/2019, UBND tỉnh Đồng
Nai làm việc với UBND tỉnh Lâm Đồng thống nhất công tác phối hợp quản lý nhà nước
vùng giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai và Lâm Đồng và thống nhất các giải pháp triển
khai thực hiện quản lý khai thác giữa hai tỉnh.
Trong thời gian qua, Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện đã tổ chức tăng cường công tác quản lý
khoáng sản trên địa bàn. UBND cấp huyện đã giao Đội kiểm tra phản ứng nhanh thực
hiện tuần tra xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản, ngăn chặn kịp thời các
trường hợp khai thác cát không phép đặc biệt phối hợp tăng cường quản lý khoáng
sản khu vực giáp ranh.
Đối với các tổ chức, cá nhân
khai thác cát sông Đồng Nai cơ bản thực hiện nghiêm túc các quy định của UBND tỉnh
như: mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được khai thác đúng vị trí, sử dụng số lượng thiết
bị khai thác cát theo công suất đã đăng ký, khoảng cách bờ sông, đăng ký bến
bãi tập kết cát khai thác...
Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và
Môi trường, các địa phương giáp ranh của ba tỉnh đã tăng cường kiểm tra, kịp thời
xử lý các hành vi vi phạm, triển khai nhiều biện pháp, thường xuyên phối hợp,
trao đổi thông tin, kiểm tra, góp phần hạn chế tình trạng khai thác khoáng sản
trái phép. Phối hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện
các quy định trong khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường của các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong phạm vi vùng giáp ranh của ba tỉnh; Phân công trách nhiệm
cho từng cơ quan phối hợp trên cơ sở phù hợp chức năng nhiệm vụ của từng ngành.
Rà soát, làm việc với các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác cát thuộc
các khu vực giáp ranh không còn khai thác hoặc vi phạm quy định đã bị xử lý,
nhưng không khắc phục theo đúng thời hạn đề xuất thu hồi giấy phép.
Đối với khu vực giáp ranh 03 tỉnh
Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước đã tạm dừng việc khai thác cát trên sông Đồng
Nai khu vực giáp ranh ba tỉnh. Phối hợp với UBND các huyện, xã khu vực giáp
ranh đánh giá toàn bộ tình hình hoạt động khai thác, các vị trí sạt lở, có nguy
cơ sạt, đánh giá lại toàn bộ hiện trạng môi trường, trữ lượng, độ sâu… Kiểm
tra, trục xuất tất cả các ghe bơm hút cát trái phép neo đậu dọc tuyến sông Đồng
Nai và sông Đạ Quay. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, công khai thông tin các
tổ chức, cá nhân khai thác cát trên sông Đồng Nai tại khu vực giáp ranh để
chính quyền địa phương, các đoàn thể và người dân biết để kiểm tra, giám sát.
Nhìn chung việc thực hiện quy
chế phối hợp trong quản lý hoạt động khai thác cát trên sông Đồng Nai và sông Đạ
Quay đã được ba tỉnh thực hiện nghiêm túc và trách nhiệm. Từ đó đã đẩy lùi nạn
khai thác cát trái phép, giảm hẳn sạt lở đất hai bờ sông. Các tổ chức, cá nhân
được cấp phép hoạt động khai thác tuân thủ nghiêm các quy định của nhà nước.
- Về công tác khắc phục hậu quả
chất độc hóa học sau chiến tranh ở tỉnh Đồng Nai
+ Tiếp tục phối hợp với Ban Chỉ
đạo 701 tiếp tục triển khai kế hoạch hành động khắc phục hậu quả chất độc hóa học
do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2020, trong đó phối hợp với UBND thành phố Biên hòa xây dựng kế hoạch di dời,
tác định cư khu vực khu phố 5, phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa để bàn giao
mặt bằng cho bộ quốc phòng tiến hành công tác xử lý ô nhiễm dioxin.
+ UBND tỉnh đã ban hành Quyết định
số 266/QĐ-KTN ngày 22/01/2020 công bố, công khai các khu vực ô nhiễm dioxin và
các bản đồ phạm vi ảnh hưởng dioxin bên ngoài sân bay Biên Hòa và chỉ đạo UBND
thành phố Biên Hòa tổ chức tiếp dân và công bố, công khai các khu vực ô nhiễm
dioxin và các bản đồ phạm vi ảnh hưởng dioxin bên ngoài sân bay Biên Hòa theo
Quyết định nêu trên của UBND tỉnh tại UBND phường Bửu Long vào ngày 28/02/2020.
b) Ngành nông nghiệp
- Về thu gom, xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật
Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh
đã và đang tiếp tục triển khai theo các nội dung quy định về thu gom, vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, như: xây dựng kế hoạch thu
gom; tổ chức các lễ phát động; tuyên truyền, hướng dẫn các hộ dân thực hiện thu
gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xây dựng các cống bi bằng bê
tông có nắp đậy tại các địa điểm thuận tiện để thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng và các chất thải phát sinh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp;
thực hiện ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để vận chuyển và xử lý bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định.
Trong năm 2019, tỉnh đã triển
khai thực hiện Chương trình “Cùng nhà nông bảo vệ môi trường” giai đoạn 2 (năm 2017
- 2021). Kết quả: Triển khai 01 mô hình tại thành phố Long Khánh, đã thực hiện
lắp đặt 06 bể chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, tập huấn cho nông
dân mô hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và hiệu quả, tổ chức thu gom
01 đợt vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật (120kg, tiêu hủy theo quy định).
- Về bảo vệ môi trường trong hoạt
động chăn nuôi
Trong năm 2019 do tình hình dịch
tả Châu phi diễn biến phức tạp nên quy mô chăn nuôi hiện nay trên địa bàn tỉnh
có xu hướng chuyển dịch dần từ quy mô nông hộ sang chăn nuôi tập trung với uy
mô lớn, là điều kiện thuận lợi để kiểm soát chất thải ngành chăn nuôi. Hiện
nay, UBND các huyện đang thực hiện rà soát và đề xuất điều chỉnh quy hoạch vùng
khuyến khích chăn nuôi và quản lý chăn nuôi trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND
tỉnh nhằm tăng cường thực hiện tốt hơn công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động
chăn nuôi tại địa phương.
- Về bảo vệ môi trường trong hoạt
động nuôi trồng thủy sản
Tiến hành 60 đợt quan trắc, thu
mẫu chất lượng nước tại các thủy vực cấp đầu nguồn vào các vùng nuôi tôm và nơi
đặt bè cá, nhằm cập nhật những biến động môi trường nước ảnh hưởng trực tiếp đến
sinh trưởng, phát triển của đối tượng thủy sản nuôi và tình hình dịch bệnh có
liên quan giúp địa phương khuyến cáo cho người dân chủ động hạn chế những tổn
thất.
- Về ngăn chặn suy thoái của
các hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học
Nhằm nâng cao nhận thức người
dân trong công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học, năm 2019,
trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 01 cuộc thi “Tìm hiểu về bảo tồn đa dạng và an
toàn sinh học” và 01 chuyến tham quan thực tế tại Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn
hóa Đồng Nai.
Nội dung tuyên truyền tập trung
vào vai trò của cộng đồng trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học; hành động
của cộng đồng trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học; sinh vật ngoại lai
và các biện pháp diệt trừ; giới thiệu các loài Vọoc tại Đồng Nai; những hình thức
xử phạt khi có hành vi vi phạm về bảo tồn động vật hoang dã cũng như cung cấp số
điện thoại đường dây nóng khi gặp những trường hợp vi phạm.
c) Ngành công thương
- Tổ chức 01 lớp “Tập huấn, huấn
luyện lực lượng ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2017 - 2020” cho các học viên đến từ cơ quan quản lý nhà nước các tỉnh, huyện,
xã và các doanh nghiệp hoạt động hóa chất, với số lượng khoảng 220 người và 01
buổi diễn tập ứng phó sự cố hóa chất tại Công ty TNHH Vopak Việt Nam
- Hoàn thành việc thực hiện Đề
án “Hỗ trợ phát triển công nghệ xử lý chất màu hữu cơ trong nước thải bằng kỹ
thuật plasma nguội kết hợp với xúc tác oxi hóa” trong 02 năm 2018 - 2019, nhằm
xây dựng công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm đạt chuẩn môi trường nhưng vẫn đảm
bảo tiết kiệm về mặt chi phí xử lý.
- Triển khai xây dựng Kế hoạch
số 3563/KH-UBND ngày 02/4/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019. Qua đó, đã tiến
hành tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp cho các cấp, ngành, địa phương, cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng
dân cư thông qua tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Báo
Lao động, băng rôn, pano...; tiến hành hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật và áp dụng sản
xuất sạch hơn tại 05 doanh nghiệp (mỗi doanh nghiệp khoảng 50 người tham dự).
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019, đã tổ
chức 01 lớp tập huấn khoảng 50 người phổ biến kiến thức pháp luật, các giải
pháp về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho cán bộ phụ trách năng lượng
tại các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm nhăm giới thiệu mô hình quản lý
năng lượng, các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất.
d) Ngành giáo dục và đào tạo
- Tổ chức truyền thông cho hơn
6.000 lượt học sinh thuộc 12 trường tiểu học trên địa bàn các huyện Long Thành
và Nhơn Trạch về nâng cao kiến thức và kỹ năng bảo vệ môi trường cho học sinh với
chủ đề “Phân loại rác tại nguồn - giải pháp bền vững”.
Phối hợp với các đơn vị có liên
quan phát động và khuyến khích học sinh tham gia các chương trình, hội thi tìm
hiểu về môi trường, truyền tải các thông điệp về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu đến cộng đồng như chương trình “Thiếu nhi Việt Nam tìm hiểu và
tuyên truyền bảo vệ môi trường”, cuộc thi “Trẻ em sáng tác nhân vật siêu anh
hùng đẩy lùi thiên tai và biến đổi khí hậu”, cuộc thi Tìm hiểu về bảo tồn đa dạng
và an toàn sinh học năm 2019, cuộc thi Sáng tác Video clip “ Giải quyết ô nhiễm
môi trường từ rác thải nhựa”
Ngoài ra, các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh tiếp tục tích hợp, lồng ghép những nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường vào chương trình giảng dạy nhằm nâng cao nhận thức, vai trò của học
sinh, thanh thiếu niên trong công tác bảo vệ môi trường như: Những khái niệm và
tầm quan trọng về môi trường sống; phân loại môi trường sống; nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường và biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường; đa dạng sinh học và ý
thức bảo tồn đa dạng sinh học; tác động của con người đến sự biến đổi khí hậu…
đ) Ngành văn hóa - thể thao
và du lịch
- Xây dựng và lắp đặt 26 Pano
(01 x 1,2m) tại một số khu du lịch như: Khu du lịch Bửu Long, Vườn Xoài, khu du
lịch cáp treo núi Chứa Chan để thực hiện tuyên truyền, nâng cao ý thức cộng đồng,
doanh nghiệp và du khách trong việc giữ gìn môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp
đồng thời áp dụng bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch vào thực tiễn thiết
thực, hiệu quả.
- Yêu cầu các khu, điểm du lịch
tổ chức các hoạt động thu gom, xử lý rác thải, khơi thông dòng chảy, nạo vét
kênh mương, hồ ao, hệ thống thoát nước nhằm tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp tại
các khu, điểm du lịch.
e) Ngành thông tin và truyền
thông
Thực hiện biên tập, thiết kế
2765 cuốn tập san về ứng phó biến đổi khí hậu phát hành đến các sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện, 170 UBND xã phường và 125 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đăng tải tin tức, bài
viết liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh; đồng thời, thường xuyên cập nhật các văn bản liên quan đến
lĩnh vực môi trường lên các mục thông tin chỉ đạo điều hành, mục dân hỏi Giám đốc
Sở trả lời của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
g) Ngành khoa học - công nghệ
Trong năm 2019, tiếp nhận 12
phiếu đề xuất, đặt hàng từ các đơn vị đưa vào danh mục nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh năm 2020 thuộc chương trình “Tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường”. Kết quả: Thông qua 04 đề xuất đặt hàng “đề nghị thực hiện” tại Hội
đồng tư vấn xác định danh mục và được phê duyệt theo Quyết định số 310/QĐ-UBND
ngày 30/01/2020 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện năm 2020 gồm:
- Đề tài: Nghiên cứu phương
pháp định lượng và ước tính phát thải khí nhà kính cho các ngành kinh tế trọng
điểm của Đồng Nai.
- Đề tài: Nghiên cứu đề xuất giải
pháp chống ngập cho thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Đề tài: Đánh giá hiện trạng ô
nhiễm hạt vi nhựa trong mẫu nước và trầm tích sông Đồng Nai tỉnh Đồng Nai và đề
xuất các biện pháp quản lý.
- Đề tài: Nghiên cứu xử lý rác thải
nhựa (PE) thành dạng viên sỏi để thay sỏi, đá dăm 1x2 làm phối liệu bê tông
trong xây dựng thân thiện với môi trường.
III. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Những
kết quả đạt được
Trong năm 2019, các nhóm chỉ
tiêu cơ bản về môi trường đều đạt và vượt so với mục tiêu Kế hoạch đề ra, các
nhiệm vụ, dự án về bảo vệ môi trường đã được triển khai thực hiện và hoàn thành
đúng tiến độ, hiệu quả.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, chất thải rắn nguy hại
và chất thải y tế đều đạt và vượt các chỉ tiêu tại Nghị quyết số 02/NQ-TU của Tỉnh
ủy.
- Đạt chỉ tiêu 100% khu công
nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động;
đồng thời, cơ bản kiểm soát lưu lượng và chất lượng nước thải từ các KCN và các
nguồn thải lớn.
- Các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường được đẩy mạnh và tăng cường,
kết quả từ các hoạt động giáo dục truyền thông, nhận thức các cấp, các ngành và
ý thức bảo vệ môi trường của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng đã có những
chuyển biến rõ rệt, góp phần tích cực thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh.
- Tập trung hoàn thành triển
khai và xây dựng các dự án thu gom, xử lý nước thải đô thị và các dự án thoát
nước, chống ngập úng, nạo vét, khơi thông dòng chảy, góp phần khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường, chống ngập úng trong khu vực đô thị thành phố Biên Hòa và
các huyện trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung cho công tác phòng
ngừa và kiểm soát ô nhiễm, công tác quản lý chất thải đã quan tâm chỉ đạo quyết
liệt, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu xử lý theo quy hoạch; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất, khai thác khoáng sản, chăn
nuôi... góp phần hạn chế nguồn ô nhiễm môi trường.
- Việc khắc phục ô nhiễm và cải
thiện chất lượng môi trường thực hiện có hiệu quả, các “điểm nóng” về ô nhiễm
môi trường đã được kiểm tra, giám sát thường xuyên.
- Việc triển khai thực hiện dự
án tổng thể về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học, công tác trồng rừng và bảo
vệ rừng được đẩy mạnh, đã góp phần gìn giữ đa dạng sinh học và cân bằng sinh
thái ở mức ổn định.
- Công tác quan trắc các thành
phần môi trường luôn được quan tâm, kịp thời phản ánh chất lượng môi trường để
các cấp chính quyền ra quyết định quản lý, công khai cảnh báo cộng đồng về chất
lượng môi trường để có những biện pháp thích ứng phù hợp.
- Đầu tư nâng cao năng lực quan
trắc, nhất là quan trắc tự động liên tục để theo dõi chặt chẽ diễn biến chất lượng
môi trường.
2. Những
tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số
tồn tại nhất định, như:
- Về bảo vệ môi trường trong hoạt
động chăn nuôi: Trong năm 2018, UBND tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện kiểm tra nhiều cơ sở chăn nuôi và có kế hoạch kiểm tra việc khắc phục
của các cơ sở này trong năm 2019, tuy nhiên do tình hình dịch tả lợn Châu phi dẫn
đến phải hoãn thực hiện nhiệm vụ này, do đó đến nay chưa thực hiện được các giải
pháp nhằm đôn đốc, yêu cầu các cơ sở chăn nuôi khắc phục, đầu tư các công trình
bảo vệ môi trường.
- Công tác thanh tra, kiểm tra
đã được tăng cường nhưng trên địa bàn có lúc, có nơi vẫn còn tình trạng ô nhiễm
môi trường, xả đổ chất thải không đúng nơi quy định. Nguyên nhân chủ yếu là do
ý thức của người dân, do tốc độ phát triển đô thị, công nghiệp cao tạo nên áp lực
lớn đến môi trường, hạ tầng về môi trường không theo kịp, đáp ứng nhu cầu phát
triển.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải nói riêng được thực
hiện thường xuyên, đa dạng về hình thức và nội dung, nhưng một số doanh nghiệp
vẫn chưa ý thức tốt nhất là trong việc quản lý chất thải rắn và chất thải nguy
hại tại cơ sở, việc phân loại, phân định chất thải theo mã số và quản lý hồ sơ
chất thải vẫn chưa thực hiện nghiêm túc. Do, hầu hết các cơ sở vừa và nhỏ hiện
nay, các cán bộ thực hiện môi trường đều là kiêm nhiệm, phần lớn chưa được đào
tạo hoặc chuyên môn không phải lĩnh vực môi trường, nên việc thực hiện các công
tác bảo vệ môi trường tại cơ sở chưa đúng theo quy định.
- Hiện nay, mặc dù công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học được thực hiện thường
xuyên, thu hút nhiều tầng lớp người dân tham gia, tuy nhiên tình trạng chặt phá
cây rừng và săn bắt động vật hoang dã vẫn còn diễn ra. Đây là thách thức rất lớn
cho công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường của các ngành, các cấp.
- Hầu hết các CCN trên địa bàn
tỉnh được giao UBND cấp huyện làm chủ đầu tư, do vậy nguồn vốn để thực hiện dự
án không đủ để triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, như hệ thống
giao thông và hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải theo quy hoạch,
.. nhất là chưa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung CCN để thu
gom xử lý nước thải của các cơ sở đang hoạt động trong CCN trước khi thải ra
nguồn tiếp nhận. Thực tế, các cơ sở đang hoạt động trong CCN đều là cơ sở vừa
và nhỏ, nước thải phát sinh chủ yếu là nước thải sinh hoạt của công nhân, sau
khi qua bể tự hoại và thải trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường cục
bộ nhất là vào những khi trời mưa, dẫn đến phản ánh của người dân.
Phần II
KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2020
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục tăng cường công tác
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; cụ thể hóa những nội dung, công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh trong năm 2020 theo Nghị quyết số 185/2015/NQ-HĐND
ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
125/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề
án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 để tập trung thực hiện.
2. Thực hiện các chỉ tiêu Nghị
quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020; xác định
cụ thể công việc, phân công trách nhiệm và giải pháp thực hiện.
3. Kế hoạch phải được triển
khai thực hiện kịp thời, đồng bộ; quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc, đồng thời theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
Trong năm 2020, tập trung hoàn
thành các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực môi trường theo Nghị Quyết số 14-NQ/TU ngày
10/01/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa X), cụ thể như sau:
1. Thu gom và xử lý chất thải y
tế đạt 100%; chất thải nguy hại đạt 100%; chất thải công nghiệp không nguy hại
đạt 100%; chất thải rắn sinh hoạt đạt 100% trong đó, đảm bảo tỷ lệ chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt không quá 15%;
2. Tỷ lệ các khu công nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi
trường đạt 100%; khu công nghiệp có nước thải ổn định lắp đặt hệ thống quan trắc
nước thải tự động đạt 100%.
3. Giữ độ che phủ cây xanh đạt
52%; ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt 29,76%.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Công
tác xây dựng, ban hành các văn bản về quản lý bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và
Biên Hòa: Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Bảo vệ môi trường 2014, rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường do HĐND,
UBND tỉnh ban hành không còn phù hợp để đề xuất bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi phù hợp
với các quy định mới về môi trường.
2. Công
tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Long
Khánh và Biên Hòa: Triển khai các hoạt động hưởng ứng các tuần lễ bảo vệ môi
trường và các ngày lễ kỷ niệm ngành tài nguyên môi trường; tiếp tục tổ chức hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường năm 2020
theo Chương trình Liên tịch được ký kết; triển khai thực hiện các dự án thành
phần thuộc Dự án tổng thể về truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường;
tổ chức tập huấn, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
và tài nguyên; tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng và
an toàn sinh học.
3. Bảo vệ
môi trường các khu vực trọng điểm
a) Bảo vệ môi trường khu vực
đô thị
- Ban Quản lý Dự án đầu tư xây
dựng tỉnh Đồng Nai chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố Long Khánh và Biên Hòa đẩy nhanh triển khai các dự án thoát nước mưa,
thu gom và xử lý nước thải đô thị tại các khu vực có nguy cơ ngập úng; các dự
án cải tạo kênh mương, đoạn sông suối đã bị ô nhiễm nặng chảy qua các đô thị,
khu dân cư tập trung, và các dự án nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên
Hòa thực hiện: Tham mưu UBND tỉnh xử lý việc di dời các cơ sở có quy mô báo cáo
đánh giá tác động môi trường (Quyết định số 1631/QĐ-UBND ngày 04/06/2014 và Quyết
định số 2572/QĐ- UBND ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai); tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giám sát các khu xử lý nước thải, chất thải rắn tập trung tại
các đô thị; thực hiện các dự án quan trắc môi trường nhằm cảnh báo cho người
dân chất lượng môi trường sống và đề xuất các biện pháp khắc phục phù hợp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh
và Biên Hòa thực hiện thực hiện di dời các cơ sở chăn nuôi vào các khu vực chăn
nuôi tập trung trên địa bàn các huyện.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp các
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa:
+ Tăng cường phổ biến các quy định
của Nhà nước và của ngành y tế cho các cơ sở y tế, kể cả cơ sở y tế tư nhân về
công tác bảo vệ môi trường và xử lý chất thải y tế. Đồng thời, tăng cường kiểm
tra việc xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế tư nhân, thực hiện chuyển chất
thải cho các đơn vị có chức năng để xử lý theo đúng quy định.
+ Các bệnh viện, trung tâm y tế
thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng và duy trì hoạt động hệ thống xử lý nước thải
theo quy định. Phối hợp các ban ngành giám sát chất lượng của các công trình xử
lý chất thải tại các bệnh viện.
+ Phối hợp với Công ty Cổ phần
Môi trường Sonadezi thực hiện xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố
Biên Hòa, đảm bảo duy trì việc xử lý chất thải y tế đạt 100%.
b) Bảo vệ môi trường khu
công nghiệp, cụm công nghiệp
- Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các sở, ban, ngành liên quan, UBND
các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa: Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung của các KCN đang hoạt động;
đôn đốc, kiểm tra việc đấu nối nước mưa, nước thải của các doanh nghiệp trong
các KCN; tăng cường kiểm tra hoạt động thu gom, xử lý các loại chất thải phát
sinh từ hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN; giám sát việc xây dựng hạ tầng
thu gom, xử lý nước thải của các doanh nghiệp trong KCN.
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa giám sát, đôn đốc các
chủ đầu tư cụm công nghiệp và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp hoàn thành
lập thủ tục môi trường, đầu tư các hạng mục công trình xử lý chất thải theo quy
định.
c) Bảo vệ môi trường nông
thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Long Khánh và Biên Hòa:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các
công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn theo Chương trình nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tiếp
tục thực hiện tốt Kế hoạch 97-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”,
trong đó tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2020.
-
Nhân rộng các mô hình xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm phát sinh chất thải
nguy hại ở các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo hướng GAP; kiểm soát chặt
chẽ việc sản xuất và kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón.
- Tiếp
tục các biện pháp bảo vệ môi động vật hoang dã; xây dựng và tổ chức thực hiện tốt
quy chế phối hợp quản lý bảo vệ rừng giữa các chủ rừng với chính quyền địa
phương sở tại.
4. Công tác phòng ngừa, hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi
trường
a)
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố Long Khánh và Biên Hòa:
- Chịu
trách nhiệm về chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn nguy hại đạt 100%; chất
thải rắn công nghiệp không nguy hại đạt 100%; đôn đốc để đưa vào vận hành các
công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các khu xử lý theo quy hoạch, đảm
bảo tỷ lệ chôn lấp không quá 15%; tổ chức kiểm tra, theo dõi chất lượng nước thải
các hệ thống xử lý tập trung của KCN đảm bảo 100% các KCN đang hoạt động trên địa
bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường và 100% khu công
nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động.
- Tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 185/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh điều
chỉnh bổ sung Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
- Tiếp
tục thực hiện trách nhiệm của Sở Tài nguyên và môi trường theo Quyết định số
18/2018/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về quy chế phối hợp trong
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp
tục tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ
môi trường năm 2020 gắn với phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường; đồng
thời tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình liên
tịch giai đoạn 2016 - 2020 và đánh giá tổng kết việc thực hiện chương trình
- Hướng
dẫn UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa triển khai thực hiện Đề án
tổng thể phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2016 - 2020, giám sát các huyện thực hiện bố trí các điểm thu hồi thí
điểm chất thải nguy hại trong chất thải sinh hoạt tại các xã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới phù hợp quy định. Tổ chức đánh giá tổng kết kết quả thực hiện
“Đề án tổng thể phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2016 - 2020”.
- Triển
khai thực hiện và lập báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai, giai đoạn
2016 - 2020 trình UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
- Tiếp
tục rà soát các đơn vị sản xuất kinh doanh có lưu lượng nguồn thải lớn (nước thải,
khí thải) yêu cầu lắp đặt trạm quan trắc môi trường tự động, kết nối dữ liệu về
Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát theo quy định.
-
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở có khả năng phát sinh ô
nhiễm môi trường.
- Thống
kê và cập nhật dữ liệu nguồn thải các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Kiểm
tra, giám sát việc khắc phục cơ bản ô nhiễm môi trường tại các cơ sở chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh và đề
xuất giải pháp quản lý hiệu quả. Điều chỉnh, bổ sung mạng lưới quan trắc môi
trường trên địa bàn tỉnh; đánh giá tổng hợp về chất lượng nguồn nước sông suối
trên địa bàn tỉnh; vận hành các trạm quan trắc tự động liên tục nước mặt, không
khí và nước thải trên địa bàn tỉnh.
- Thực
hiện chặt chẽ, đúng quy định về thẩm định, phê duyệt các thủ tục môi trường; Tổ
chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo Nghị định số
154/2016/NĐ-CP của Chính phủ và hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi từ nguồn vốn
của Quỹ Bảo vệ môi trường đối với các dự án ưu tiên; kiểm tra và thu hồi nợ gốc,
lãi vay đúng thời gian.
- Tiếp
tục phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra việc thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải nguy hại của các đơn vị được cấp phép thu gom, xử lý
chất thải nguy hại liên tỉnh hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp
tục phối hợp với UBND thành phố Biên Hòa trong việc thực hiện di dời, tái định
cư khu vực khu phố 5, phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa để bàn giao mặt bằng
cho Bộ Quốc phòng tiến hành công tác xử lý ô nhiễm dioxin.
- Tiếp
tục triển khai thực hiện tốt quy chế phối hợp về bảo vệ môi trường, tài nguyên
nước, khoáng sản với các tỉnh giáp ranh đã thực hiện ký kết.
- Thực
hiện thu thập dữ liệu, đánh giá hiện trạng, lập đề cương dự án kiểm kê, cập nhật
tài nguyên đa dạng sinh học, xây dựng mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học tỉnh
đồng Nai; đồng thời tiếp tục thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học.
- Hướng
dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực
hiện chương trình, mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; Xây dựng,
cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Đánh giá khí hậu Đồng Nai.
-
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên:
+ Tổ
chức thực hiện dự án Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai theo đề cương đã được phê duyệt.
+ Tiếp
tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 14-CT/TU của Tỉnh ủy về tăng cường công tác
quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong đó: Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc cải tạo phục hồi môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản nhằm kịp
thời chấn chỉnh, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
để ngăn ngừa, hạn chế tác động đến môi trường; thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các khu vực quy hoạch khoáng sản để thực hiện quy hoạch khoáng sản giai đoạn
2020 - 2030 trình HĐND tỉnh thông qua. Giám sát, theo dõi việc thực hiện các giải
pháp về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động khai
thác khoáng sản tại 32 mỏ đá trên địa bàn tỉnh.
b)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa:
- Chịu
trách nhiệm về chỉ tiêu độ che phủ cây xanh đạt 52% và ổn định tỷ lệ che phủ rừng
đạt 29,76%.
-
Tuyên truyền, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất và kinh doanh, sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón trên địa bàn tỉnh.
-
Tăng cường theo dõi dịch bệnh trên gia cầm, gia súc và thủy sản để kịp thời cảnh
báo, khuyến cáo cho người dân.
-
Nhân rộng mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý giảm thiểu chất thải
nguy hại từ các cơ sở kinh doanh, các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo hướng
GAP và các xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Xây
dựng nội dung, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các lớp tập
huấn tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường nông nghiệp, lâm
nghiệp đến cán bộ công nhân viên ngành nông nghiệp, các cơ sở, hộ gia đình, cá
nhân hoạt động trong ngành nông nghiệp.
- Thực
hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống cháy rừng, nhất là rừng đầu nguồn xung
yếu và rừng phòng hộ; tăng cường công tác bảo vệ Khu Dự trữ sinh quyển Đồng
Nai; tăng cường việc trồng rừng và giữ mức độ che phủ của rừng nhằm đảm bảo việc
giữ nước, tiêu thoát nước, chống xói mòn, sạt lở.
- Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có điều kiện thành lập trung tâm cứu
hộ các loài động thực vật rừng, góp phần phát triển thêm nhiều loài động vật
hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng.
- Vận
động các trang trại đang nuôi động vật hoang dã với số lượng lớn hàng năm hiến
tặng cho các trung tâm cứu hộ, trung tâm nghiên cứu khoa học từ 02 cá thể trở
lên để có phương pháp đưa loài này trở lại rừng.
c)
Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về hóa chất và
bảo vệ môi trường ngành công thương; giám sát các hoạt động diễn tập ứng phó sự
cố hóa chất các doanh nghiệp; thực hiện trách nhiệm theo Quyết định số
18/2018/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về quy chế phối hợp trong
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh; giám sát, đôn đốc
các chủ đầu tư cụm công nghiệp và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp hoàn
thành lập thủ tục môi trường, đầu tư các hạng mục công trình xử lý chất thải
theo quy định.
d)
Sở Y tế: Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu thu
gom và xử lý chất thải rắn y tế đạt 100%; tăng cường kiểm tra việc xử lý chất
thải y tế của các cơ sở y tế theo đúng quy định; theo dõi, giám sát, đánh giá
và chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu thu gom, xử lý chất thải y tế.
đ)
Sở Xây dựng:
-
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch và thực hiện
xây dựng theo quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ
trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, thẩm định thiết kế cơ
sở và cấp giấy phép xây dựng và quản lý các hoạt động xây dựng tại các khu xử
lý chất thải rắn.
- Chủ
trì, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước và nước thải đô thị.
- Chủ
trì, tổ chức phối hợp với các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan xây dựng,
trình UBND tỉnh ban hành đơn giá dịch vụ công ích, xử lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh.
- Triển
khai hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy định bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn do Bộ Xây dựng
ban hành, nhất là việc đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường của các khu xử
lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
e)
Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải; phối hợp quản lý chặt
chẽ các phương tiện giao thông đường thủy đảm bảo môi trường, nguồn nước; tuyên
truyền các trên các phương tiện giao thông công cộng việc phân loại chất thải tại
nguồn, hạn chế việc xả thải chất thải rắn trên phương tiện xuống đường giao
thông.
g)
Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai đề
tài, dự án thuộc chương trình “Tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường năm
2020”, đồng thời, tổ chức kiểm tra, đánh giá, thẩm định công nghệ sản xuất của
các doanh nghiệp đảm bảo công nghệ thân thiện với môi trường.
h)
Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp
cùng các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục đưa nội dung giáo dục môi trường vào
chương trình giáo dục cấp phổ thông, cấp tiểu học.
i)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì
tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động
du lịch.
k)
Sở Thông tin Truyền thông: Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường qua công tác báo chí, xuất bản, phát
thanh, truyền hình.
l)
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh
phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các dự án liên quan đến công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
m)
Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa bố trí nguồn kinh
phí phù hợp, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong từng năm;
chủ trì, xây dựng đơn giá dịch vụ chất thải rắn, phí vệ sinh môi trường của chất
thải rắn thông thường.
n)
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai:
- Phối
hợp với Ban Quản lý các KCN, Sở Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh và các Sở,
ban, ngành chức năng thẩm định công nghệ sản xuất các dự án đầu tư của doanh
nghiệp FDI, đảm bảo công nghệ sử dụng là công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại, đảm
bảo môi trường, loại bỏ các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, công nghệ ảnh hưởng
xấu đến môi trường và sức khỏe.
- Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất (định kỳ hàng quý, chia sẻ thông tin về khối lượng, chủng
loại phế liệu nhập khẩu; tình hình phế liệu không đáp ứng điều kiện nhập khẩu về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo).
o)
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị quản lý, sử dụng vốn để thực hiện
các dự án thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải đô thị; các dự án nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
chủ đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng, đưa dự án vào
khai thác sử dụng bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật.
p)
Ban Quản lý các KCN tỉnh: thực hiện trách
nhiệm của Ban Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND
ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày 16/3/2020 về việc
ủy quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự
án nằm trong khu công nghiệp
q)
UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa:
- Xây
dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn.
- Chịu
trách nhiệm về chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Thực hiện chặt
chẽ, đúng quy định về xác nhận các thủ tục môi trường thuộc thẩm quyền; tiếp tục
tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát và xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tiếp
tục thực hiện trách nhiệm được phân công theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND
ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh
- Phối
hợp với các Sở, ban, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường và
chủ trì triển khai thực hiện các dự án có liên quan về công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn; chủ động tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng vùng dân tộc
thiểu số về tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động
tuyên truyền; đồng thời, khuyến khích xây dựng các khu dân cư văn hóa, cơ quan
văn hóa, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa đạt tiêu chí “Xanh, sạch, đẹp, an toàn”.
- Tiếp
tục triển khai thực hiện Đề án tổng thể phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 và đánh giá kết quả thực
hiện; quy hoạch các điểm trung chuyển và tập kết chất thải đảm bảo các điều kiện
về vệ sinh môi trường, tiếp tục thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng
đồng về công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn, xây dựng kế hoạch thực hiện
phong trào thi đua “Hành động để giảm thiểu ô nhiễm nhựa và ni lông”, bố trí
các điểm thu hồi thí điểm chất thải nguy hại trong chất thải sinh hoạt tại các
xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tổ
chức đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Chương trình Bảo vệ
môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên
Hòa căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được phân công tại Đề án
bảo vệ môi trường giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch này tổ chức triển khai thực
hiện tại địa phương, đơn vị.
2.
Căn cứ kế hoạch, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và
Biên Hòa có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể bảo vệ môi trường năm 2020 và
chủ động xây dựng các chương trình, đề án, dự án đã được phân công tại địa
phương.
3.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa có trách
nhiệm đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh năm 2020 về UBND tỉnh, đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo
dõi, tổng hợp.
4. Sở
Tài nguyên và Môi trường giúp UBND tỉnh làm đầu mối theo dõi, đôn đốc thực hiện
Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh.
Trên
đây là Kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn cứ nội
dung kế hoạch triển khai thực hiện./.
(Đính
kèm: Phụ lục danh mục nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường năm 2020)./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX. Long Khánh, TP Biên Hòa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Báo
Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THNC, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|