HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2017/NQ-HĐND
|
Bắc
Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa năm 2017;
Xét Tờ trình số 376/TTr-UBND
ngày 22/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định hỗ trợ khởi
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách
và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này "Quy định hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh".
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị
quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII, kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 07/12/2017 và
có hiệu lực từ ngày 01/01/2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng TH, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 75/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về phương thức, nguyên tắc,
nội dung, nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá
nhân liên quan đến hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ trì
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, chủ trì các Đề án hỗ trợ khởi nghiệp được
UBND tỉnh phê duyệt;
2. Các cơ quan tư vấn hỗ trợ khởi nghiệp được
UBND tỉnh phê duyệt là đơn vị có đủ điều kiện cung cấp tư vấn khởi nghiệp và được
đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh;
3. Cơ sở khởi nghiệp:
a) Các hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ kinh doanh
hoạt động sản xuất kinh doanh khởi nghiệp trong các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp
làng nghề, các nhóm ngành công nghiệp trọng điểm ưu tiên phát triển của tỉnh,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
cho nhiều hộ nông dân;
b) Doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng
nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới với
thời gian hoạt động không quá 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh lần đầu;
c) Các cá nhân, nhóm cá nhân có ý tưởng khởi
nghiệp theo các Chương trình, Đề án khởi nghiệp.
Điều 3. Phương thức quản
lý kinh phí hỗ trợ:
1. Kinh phí cho công tác truyền thông, cung cấp
thông tin, tập huấn, phổ biến kiến thức, thúc đẩy phong trào khởi nghiệp được
thực hiện theo Đề án UBND tỉnh phê duyệt và lập dự toán hàng năm theo quy định
hiện hành của Nhà nước;
2. Kinh phí hỗ trợ tư vấn khởi nghiệp cấp cho
đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ tư vấn theo kết quả tư vấn;
3. Kinh phí hỗ trợ đào tạo, tập huấn đội ngũ cán
bộ, giáo viên hướng nghiệp tại các trường phổ thông, các trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên và đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học
sinh, sinh viên khởi nghiệp; đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp
khởi nghiệp được cấp cho đơn vị tổ chức đào tạo theo Đề án được UBND tỉnh phê
duyệt và lập dự toán hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước;
4. Kinh phí hỗ trợ khởi nghiệp theo chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện theo Quy chế quản lý và hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương hoặc quy định của UBND tỉnh;
5. Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp được
thực hiện theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật
hiện hành. Các trường hợp ngoài các chương trình, Đề án đã được phê duyệt phải
được xem xét thông qua quyết nghị của HĐND tỉnh;
6. Đối với việc hỗ trợ vốn qua Ngân hàng Chính
sách xã hội hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thì thực hiện theo các quy định của
nhà nước về hỗ trợ lãi suất hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;
7. Sở Tài chính cấp kinh phí hỗ trợ khởi nghiệp
trực tiếp cho các cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ khởi nghiệp; hỗ trợ kinh phí cho
các cơ quan tư vấn và thực hiện hỗ trợ theo kết quả; hỗ trợ trực tiếp cho doanh
nghiệp được hưởng hỗ trợ theo nội dung quy định này;
8. Cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ khởi nghiệp hoặc
cơ quan quản lý chương trình có trách nhiệm triển khai hậu kiểm hỗ trợ kinh phí
cho hoạt động khởi nghiệp theo quy định của Nhà nước;
9. Trong trường hợp miễn phí dịch vụ tư vấn, cơ
quan nhà nước phải đảm bảo hỗ trợ cho các đơn vị tư vấn theo mức thu dịch vụ do
cơ quan nhà nước áp dụng và được Sở Tài chính chấp thuận.
Điều 4. Nguyên tắc hỗ trợ:
1. Các nội dung hỗ trợ trong quy định này được thực
hiện bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, mức
hỗ trợ và kết quả thực hiện;
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ có trọng tâm, có thời hạn,
phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực hằng năm;
3. Cơ sở khởi nghiệp được hưởng mức hỗ trợ cao
nhất cho một hình thức hỗ trợ;
4. Trong trường hợp có quy định của Chính phủ, Bộ,
ngành Trung ương mới ban hành liên quan đến hình thức, nội dung, mức quản lý
kinh phí hỗ trợ thì thực hiện theo quy định đó.
Điều 5. Cơ quan chủ trì các
Chương trình, Đề án hỗ trợ khởi nghiệp:
1. Phân công các cơ quan chủ trì các Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hỗ trợ khởi nghiệp:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chương trình hỗ trợ
cung cấp thông tin tư vấn, hỗ trợ đào tạo nhân lực quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ
chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp;
b) Sở Khoa học và Công nghệ: Chương trình hỗ trợ
ứng dụng khoa học công nghệ; khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm;
c) Sở Công thương: Chương trình hỗ trợ xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường; khuyến công; công nghiệp hỗ trợ và kết nối cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị;
d) Sở Tư pháp: Chương trình hỗ trợ tư vấn pháp
lý;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chương trình hỗ
trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất;
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp;
f) Các sở, ngành khác: Thực hiện hỗ trợ doanh
nghiệp theo quy định của HĐND, UBND tỉnh.
2. Phân công các cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ khởi
nghiệp:
a) Tỉnh Đoàn: Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp;
b) Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Bắc Ninh: Đề án phụ
nữ khởi nghiệp;
c) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Đề án khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên;
d) Các cơ quan truyền thông: Đề án truyền thông
hỗ trợ thúc đẩy sự đồng hành của chính quyền tỉnh với khởi nghiệp;
đ) Các cơ quan khác có các Đề án về sáng kiến khởi
nghiệp.
3. Các cơ quan chủ trì Chương trình, Đề án hỗ trợ
khởi nghiệp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình, Đề án; có trách
nhiệm xác nhận các cơ sở khởi nghiệp đủ điều kiện để thực hiện hỗ trợ theo
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp hoặc Đề án khởi nghiệp đã được phê duyệt theo
quy định này; chịu trách nhiệm toàn diện về tính xác thực và đảm bảo quy định của
nhà nước trong việc xác định cơ sở khởi nghiệp đủ điều kiện và mức hưởng hỗ trợ
khởi nghiệp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Hỗ trợ theo Chương
trình, Đề án khởi nghiệp:
1. Các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hỗ trợ khởi nghiệp; cơ quan chủ trì Đề án
khởi nghiệp có trách nhiệm truyền thông, cung cấp thông tin, tập huấn, phổ biến
kiến thức, thúc đẩy phong trào khởi nghiệp; tư vấn khởi nghiệp; đào tạo, tập huấn
đội ngũ cán bộ, giáo viên hướng nghiệp tại các trường phổ thông, các trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và đội ngũ cán bộ làm công tác tư
vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp; đào tạo khởi sự kinh doanh, quản
trị doanh nghiệp khởi nghiệp, lồng chép chương trình khởi nghiệp trong chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp; xây dựng Đề án khởi nghiệp gửi Ban điều hành chương
trình khởi nghiệp, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ
xây dựng dự toán cho hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp hàng năm;
2. Hàng năm, các sở, ngành có chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1Điều 5Quy định này thực hiện tổng hợp nhu
cầu cần hỗ trợ khởi nghiệp trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và
nhất thiết phải bố trí kinh phí hỗ trợ khởi nghiệp.
Điều 7. Hỗ trợ tư vấn thành
lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh và tư vấn pháp lý:
1.Miễn phí tư vấn cho cơ sở khởi nghiệp:
a) Miễn phí tư vấn hồ sơ đăng ký thành lập doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cho doanh nghiệp khởi nghiệp;
b) Miễn phí tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp khởi
nghiệp tiếp cận thông tin pháp luật, xử lý các khó khăn, vướng mắc trong thực
hiện pháp luật, hạn chế các rủi ro trong kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh
tranh;
c) Miễn phí tư vấn lập các Chương trình, Đề án,
Dự án khởi nghiệp của các tổ chức, cá nhân có sáng kiến khởi nghiệp được Ban điều
hành chương trình khởi nghiệp lựa chọn tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này;
d) Hằng năm, các đơn vị sự nghiệp công lập có
thu (tự chủ hoặc tự chủ một phần kinh phí) có nội dung hỗ trợ tư vấn miễn phí tại
điều này, tổng hợp nhu cầu kinh phí đáp ứng việc miễn phí tư vấn theo các quy định
hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với các đơn vị tư vấn ngoài công lập
được thực hiện như Khoản 5 Điều 3 Quy định này.
2. Cơ quan Nhà nước rút ngắn còn tối đa 1/3 thời
gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Nhà nước khi tiến hành thủ
tục hành chính đối với các cơ sở khởi nghiệp.
Điều 8. Hỗ trợ vốn:
1. Hỗ trợ thông qua tổ chức tài chính của tỉnh:
a) Ngân sách tỉnh ủy thác cho Ngân hàng Chính
sách xã hội hoặc các Quỹ của tỉnh để cho vay ủy thác đối với cơ sở khởi nghiệp.
Sở Tài chính xây dựng Quy chế ủy thác cho vay vốn
cơ sở khởi nghiệp báo cáo UBND tỉnh quyết định theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
b) Hỗ trợ vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ
Bảo vệ môi trường theo Danh mục được phê duyệt trong từng thời kỳ thuộc phạm
vi, điều kiện được vay vốn theo quy chế cho vay của các Quỹ.
c) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa 3%/năm và
lãi suất cho vay không thấp hơn lãi suất Ngân sách tỉnh cho vay ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội (thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng kể từ ngày dự án
được các tổ chức tín dụng cho vay vốn).
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan hướng dẫn thủ tục hồ sơ hỗ trợ, thẩm định hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư, trình danh mục dự án được lựa chọn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, báo
cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các Quỹ khác:
a) Khuyến khích thành lập và mở chi nhánh các Quỹ
Đầu tư mạo hiểm trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo tiếp cận các Quỹ Đầu tư mạo hiểm;
b) Khuyến khích ở mức cao nhất để thành lập các
Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp có tham gia góp vốn của tư nhân.
Điều 9. Hỗ trợ đào tạo, tập
huấn phát triển nguồn nhân lực khởi nghiệp:
1. Hỗ trợ 100% kinh phí biên soạn tài liệu khởi
nghiệp phù hợp với từng đối tượng: Học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ,…;
2. Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo, tập huấn đội
ngũ cán bộ, giáo viên hướng nghiệp tại các trường phổ thông, các Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn,
hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp;
3. Hỗ trợ 100% kinh phí tập huấn cho những người
có tiềm năng khởi nghiệp không quá 01 ngày;
4. Hỗ trợ 100% kinh phí tập huấn khởi sự kinh
doanh (không quá 03 ngày);
5. Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nhân lực quản trị
chuyên nghiệp;
6. Đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo, tập huấn
phát triển nguồn nhân lực khởi nghiệp lập dự toán hàng năm theo quy định của
UBND tỉnh.
Điều 10. Hỗ trợ khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo:
Thực hiện hỗ trợ theo Quyết định số 844/QĐ-TTg
ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025" và các quy định, hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Hỗ trợ sáng kiến
khởi nghiệp:
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đề
xuất các sáng kiến hỗ trợ khởi nghiệp, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, thúc
đẩy môi trường và phong trào khởi nghiệp; phát huy sáng kiến trong cộng đồng về
khởi nghiệp;
2. Ban điều hành chương trình khởi nghiệp lựa chọn
các sáng kiến khả thi, hỗ trợ xây dựng Chương trình, Đề án, Dự án trình UBND tỉnh
phê duyệt để triển khai thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Ban điều hành chương
trình khởi nghiệp:
1. Giao UBND tỉnh thành lập Ban điều hành chương
trình khởi nghiệp do một đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng ban và Viện
Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh là cơ quan thường trực; các Sở,
ban, ngành có chương trình hoặc Đề án hỗ trợ khởi nghiệp tham gia thành viên;
2. Ban điều hành chương trình khởi nghiệp có
trách nhiệm điều phối các hoạt động khởi nghiệp đảm bảo không trùng lắp, công
khai, minh bạch, đánh giá theo dõi hoạt động khởi nghiệp theo quy định hiện
hành của Nhà nước; tổng hợp danh sách các đơn vị đủ điều kiện và chất lượng tư
vấn để trình UBND tỉnh phê duyệt; thúc đẩy sáng kiến khởi nghiệp, hỗ trợ miễn
phí xây dựng các Đề án khởi nghiệp theo Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành, đơn vị:
1. Sở Tài chính: Hướng dẫn Sở, ngành, đơn vị có
liên quan trong việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện những nội dung hỗ trợ khởi nghiệp theo quy định. Đồng thời, tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các nội
dung của quy định; tính toán và trình UBND tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ cho các
đơn vị tư vấn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hàng quý, cung cấp số lượng và các thông tin kèm
theo về các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới cho cơ quan đầu mối hỗ trợ doanh
nghiệp và phối hợp triển khai các hoạt động hỗ trợ đào tạo, cung cấp thông tin,
hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận với các chương trình hỗ trợ của tỉnh;
Lồng ghép các nội dung khởi nghiệp trong thực hiện
chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; thường xuyên phổ biến thông tin về
chủ trương, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của tỉnh đối với cá nhân, doanh
nghiệp khởi nghiệp.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
Theo chức năng, nhiệm vụ, hàng năm bố trí kinh
phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường để
hình thành môi trường dịch vụ cung cấp, hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh, sinh
viên, tạo không gian chung cho học sinh, sinh viên của các trường trên địa bàn
tỉnh;
Cung cấp thông tin, hỗ trợ hình thành các câu lạc
bộ khởi nghiệp tại các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh, lồng ghép
kinh phí thực hiện trong các Chương trình, Đề án về giáo dục và đào tạo.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai hỗ trợ
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ sở khởi nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu trách nhiệm
hỗ trợ khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
6. Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Bảo vệ môi trường:
Theo chức năng nhiệm vụ hàng năm, xây dựng kế hoạch ưu tiên kinh phí hỗ trợ cho
chương trình khởi nghiệp.
7. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh:
Giúp Ban điều hành chương trình khởi nghiệp, UBND tỉnh theo dõi, đánh giá, đề
xuất bổ sung chương trình khởi nghiệp.
8. Các Sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng chuyên mục hỗ trợ khởi nghiệp trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương; tổng hợp các thông tin liên
quan đến hỗ trợ khởi nghiệp giúp các cá nhân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được
thông tin, cơ hội kinh doanh, phát triển ý tưởng kinh doanh và khởi nghiệp.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung
Quy định:
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, giao Ban điều hành chương trình khởi
nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ
sung./.