ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4155/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 30 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ
TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2017- 2021”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và tuyên tuyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017- 2021” (gọi
tắt là Đề án); Công
văn số 808/UBDT-TT ngày 15/8/2017 của
Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng nhiệm vụ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước
thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền,
vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh
Gia Lai như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phân công trách nhiệm
cho địa phương tại Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/08/2017.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác, các nội dung cơ bản về hệ thống các chính sách dân tộc, các văn bản quy phạm
pháp luật dễ hiểu để đồng bào vùng dân tộc thiểu số từng bước nâng cao
nhận thức, chấp hành pháp luật, tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng và nhà nước, yên tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
2. Yêu cầu:
- Triển khai Đề án phải bám sát các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến
công tác dân tộc, chính sách dân tộc; thực hiện đúng nội dung, xác định rõ những
nhiệm vụ có tính đặc thù trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên
truyền, vận động nhân dân nhằm tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án;
- Các hoạt động đảm bảo tính khả thi,
kế thừa, phát triển, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; phù hợp
với nhu cầu, đặc điểm, phong tục tập quán, văn hóa truyền thông của từng dân tộc.
- Các sở, ban, ngành, chính quyền địa
phương phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình góp phần hoàn thành Kế hoạch này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tạo sự chuyển biến
về nhận thức và ý thức tự giác chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính
sách pháp luật của Nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết
dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào dân tộc thiểu số với Đảng, Nhà nước; vận
động đồng bào các dân tộc sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật nhằm ổn định chính trị, tạo sự đồng thuận
xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số.
- Triển khai sâu rộng, toàn diện và
tăng cường nguồn lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc
thiểu số, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của Đề án.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2021, phấn đấu đạt:
- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức của
các cơ quan làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh được phổ biến, giáo dục pháp
luật và cung cấp thông tin rộng rãi về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc,
chính sách dân tộc với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Trên 80% đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ về phổ biến pháp luật và tuyên truyền, vận động về lĩnh vực công tác dân tộc theo
yêu cầu nhiệm vụ.
- Trên 70% đồng bào vùng dân tộc thiểu
số được phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức
về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
- Khuyến khích các cơ quan báo chí,
truyền thông xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động
về công tác dân tộc, chính sách dân tộc để nâng cao nhận thức cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
- Chú trọng công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc
thiểu số ở những địa bàn khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, biên giới. Triển khai xây dựng thí điểm và nhân rộng các mô
hình hiệu quả, phù hợp với phong tục tập quán, địa bàn và
nhu cầu của đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi:
Triển khai thực hiện Đề án trên phạm
vi tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng:
- Đồng bào các dân tộc sinh sống, cư
trú ở vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Đội ngũ cán bộ trong hệ thống các
cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật
và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
3. Thời gian thực hiện Đề án: Kế hoạch triển khai thực hiện từ năm 2017 đến 2021.
IV. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Xây dựng Kế hoạch, điều tra, khảo
sát, đánh giá nhu cầu thông tin:
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng Kế hoạch, điều tra, khảo
sát, đánh giá, xác định về nhận thức, hiểu biết, tình hình
tư tưởng và nhu cầu thông tin của đồng bào dân tộc thiểu số
về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tình hình vi phạm
an ninh, trật tự xã hội, vi phạm pháp luật trong đồng bào dân tộc thiểu số của
mỗi địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, thu thập thông tin, đánh
giá thực trạng và kết quả thực hiện Đề án hàng năm và giai đoạn 2017-2021.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc
tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch; phiếu điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin; tổ chức phát phiếu cho các địa phương, cơ sở.
2. Hoạt động nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện Đề án:
a) Các hoạt động chủ yếu:
Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo,
tọa đàm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kiến
thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động quần chúng cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện Đề án cấp
huyện, cấp xã.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc
tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các buổi tập huấn, hội nghị, hội thảo,
tọa đàm về những nội dung liên quan đến công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng
dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện Đề án cấp
huyện, xã.
3. Tổ chức biên soạn, cung cấp
thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông (tiếng Việt, tiếng Bahnar và Jrai)
liên quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc và các nội dung pháp luật
liên quan.
a) Các hoạt động chủ yếu:
Biên soạn tài liệu với nội dung nhằm
mục đích nâng cao nhận thức, hiểu biết của đồng bào dân tộc thiểu số về các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các văn bản thực
hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các sản phẩm truyền thông do trung
ương xây dựng bằng tiếng phổ thông, tiếng Bahnar và tiếng Jrai. Cung cấp tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu,
hỏi-đáp, tờ rơi, tờ gấp, pano, áp phích, khẩu hiệu,...
b) Phương án thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Tư pháp, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông biên
soạn và phát hành các ấn phẩm.
4. Tổ chức các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc:
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các cuộc thi, lễ hội,... nhằm
phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc
thiểu số chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, đại đoàn kết dân tộc
và các nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng an
ninh, ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc; phòng chống tham nhũng, bạo lực gia
đình, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm, an toàn giao
thông, nêu gương người tốt, việc tốt trong việc chấp hành pháp luật.
- Lồng ghép các hoạt động phổ biến
giáo dục pháp luật; tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số thực
hiện các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, các hoạt động
hòa giải tại cộng đồng dân cư, các cuộc họp, hội nghị sinh hoạt chính quyền,
đoàn thể, các hoạt động ngoại khóa của các Trường Phổ
thông Dân tộc nội trú, câu lạc bộ, tổ, nhóm, hội,...
- Huy động sự tham gia của các tổ chức
chính trị - xã hội, già làng, trưởng thôn, người có uy tín
thực hiện tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến người dân tộc thiểu số nhằm hạn
chế vi phạm pháp luật và vận động đồng bào dân tộc thiểu số xóa bỏ dần các hủ tục
lạc hậu, phung phí không cần thiết trong việc cưới, hỏi;
tang, lễ hội... để vươn lên thoát nghèo, phát triển bền vững.
- Xây dựng các phóng sự, tổ chức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về Kế hoạch thực hiện Đề
án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2021”.
Tăng cường tin, bài viết về tình hình
vi phạm pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đồng thời dịch ra tiếng
Jrai và Bahnar để phát sóng lên Đài phát thanh, truyền hình ở những nơi có đông
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Báo
Gia Lai và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo tổ
chức thực hiện các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu sổ chấp
hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
5. Thực hiện mô hình điểm:
a) Các hoạt động chủ yếu:
Lựa chọn xây dựng các mô hình điểm tại
các xã, thôn, làng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; vùng đồng
bào dân tộc thiểu số ít am hiểu về pháp luật.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc
tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị được lựa chọn mô hình thí điểm xây dựng Kế
hoạch hàng năm theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và triển khai thực hiện theo Kế
hoạch.
6. Các hoạt động chỉ đạo, quản lý,
kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án:
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Đưa nội dung công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
địa phương, cơ sở.
- Xây dựng, đưa các quy định của pháp
luật có liên quan và các nội dung về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, khối
đại đoàn kết dân tộc vào hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn, làng văn hóa, gia
đình văn hóa.
- Tăng cường kiểm tra, nắm bắt tình
hình, đánh giá kết quả thực hiện Đề án tại các địa phương,
cơ sở vào trong báo cáo tháng, quý, năm của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết
5 năm đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2021 và báo cáo đánh giá
gửi Ủy ban Dân tộc.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc
tỉnh hướng dẫn các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện nội dung này.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN:
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch giai
đoạn 2017 - 2021 là: 2.471 triệu đồng (có biểu dự toán kinh phí chi tiết 01, 02 kèm theo). Tỉnh Gia Lai
là địa phương còn nhận bổ sung vốn cân đối từ ngân sách Trung ương, thu ngân
sách hàng năm không đủ chi. Do đó, đề nghị Trung ương hỗ trợ số kinh phí nói trên cho địa phương để triển khai thực hiện Đề án (theo
quy định tại điểm 3, mục VI, Điều 1 của Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày
08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc:
- Giao Ban Dân tộc là cơ quan thường
trực có nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn và
tổ chức triển khai Kế hoạch này; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc
và các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện theo quy
định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa
bàn tỉnh theo Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tổ chức triển khai các hoạt động
theo Kế hoạch được phê duyệt giai đoạn 2017-2021. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mô hình điểm và các hoạt động của Kế hoạch
này.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương để thực hiện
các nhiệm vụ của Đề án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành
liên quan tổng hợp kế hoạch vốn; phối hợp Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện
Đề án.
4. Sở Tư pháp: Phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành và địa phương đẩy mạnh công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật vùng dân tộc thiểu số.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh các hoạt
động thông tin, tuyên truyền Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số”.
6. Các Sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao lồng ghép các hoạt động liên quan
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch này.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo, Ban Dân
vận Tỉnh ủy, Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh: Phối
hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo, định hướng, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện Đề án của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, cơ sở.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh: Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh triển
khai thực hiện Đề án trong các cơ quan, đơn vị thành viên các cấp.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này tới các xã, phường, thị trấn phù hợp với tình hình thực tế của mỗi
địa phương, đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Chú trọng tuyên truyền, vận động đồng
bào dân tộc thiểu số xóa bỏ các hủ tục lạc hậu và hạn chế vi
phạm pháp luật nhằm nâng cao dân trí, từng bước phát triển kinh tế gia đình, đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Hàng quý, năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Ban Dân tộc tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
“Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng
bào vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2021” của tỉnh Gia Lai./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Dân tộc- HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|
Biểu 1
BẢNG TỔNG HỢP
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
"ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG
ĐỒNG BÀO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ" GIAI ĐOẠN 2017-2021.
(Kèm
theo Kế hoạch số 4155/KH-UBND ngày 30/10/2017 của UBND tỉnh Gia Lai)
ĐVT: Triệu đồng
Stt
|
Hoạt
động
chính
|
Khảo
sát, đánh giá nhu cầu thông tin
|
Nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức tham gia Kế hoạch.
|
Biên
soạn, cung cấp thông tin, tài liệu sản phẩm tuyên truyền, vận động, phổ
biến giáo dục pháp luật.
|
Tổ
chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động
vùng ĐBDTTS.
|
Xây
dựng, triển khai thực hiện mô hình điểm
|
Quản
lý, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện
Kế hoạch.
|
Tổng
dự toán giai đoạn (2017-2021)
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
1
|
Huyện Đăk Pơ
|
15,0
|
30,0
|
|
30,0
|
|
15,0
|
90,0
|
|
2
|
Huyện Mang Yang
|
20,0
|
40,0
|
|
40,0
|
30,0
|
20,0
|
150,0
|
|
3
|
Huyện Chư Prông
|
25,0
|
50,0
|
|
50,0
|
|
25,0
|
150,0
|
|
4
|
Huyện Ia Pa
|
20,0
|
40,0
|
|
50,0
|
|
25,0
|
135,0
|
|
5
|
Huyện KBang
|
25,0
|
50,0
|
|
50,0
|
|
25,0
|
150,0
|
|
6
|
Huyện Đăk Đoa
|
25,0
|
50,0
|
|
50,0
|
|
25,0
|
150,0
|
|
7
|
Huyện Kông Chro
|
22,0
|
50,0
|
|
50,0
|
30,0
|
25,0
|
177,0
|
|
8
|
Huyện Phú Thiện
|
20,0
|
40,0
|
|
40,0
|
|
20,0
|
120,0
|
|
9
|
Huyện Đức Cơ
|
20,0
|
50,0
|
|
50,0
|
30,0
|
25,0
|
175,0
|
|
10
|
Huyện Ia Grai
|
22,0
|
50,0
|
|
40,0
|
|
25,0
|
137,0
|
|
11
|
Huyện Chư Păh
|
20,0
|
40,0
|
|
40,0
|
|
20,0
|
120,0
|
|
12
|
Huyện Chư Sê
|
25,0
|
50,0
|
|
50,0
|
30,0
|
20,0
|
175,0
|
|
13
|
Huyện Krông Pa
|
20,0
|
50,0
|
|
50,0
|
30,0
|
25,0
|
175,0
|
|
14
|
Huyện Chư Pưh
|
20,0
|
40,0
|
|
40,0
|
|
20,0
|
120,0
|
|
15
|
Thị xã An Khê
|
2,0
|
10,0
|
|
15,0
|
|
5,0
|
32,0
|
|
16
|
Thị xã Ayun Pa
|
10,0
|
20,0
|
|
25,0
|
|
10,0
|
65,0
|
|
17
|
Thành phố Plei Ku
|
10,0
|
40,0
|
|
30,0
|
|
10,0
|
90,0
|
|
18
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
|
100,0
|
100,0
|
|
|
60,0
|
260,0
|
|
Tổng
cộng
|
321,0
|
800,0
|
100,0
|
700,0
|
150,0
|
400,0
|
2.471,0
|
|
Biểu 2:
BẢNG TỔNG HỢP
NHU CẦU KINH PHÍ HÀNG NĂM
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN: "ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN
TRUYỀN VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
(Kèm
theo Kế hoạch số 4155/KH-UBND ngày 30/10/2017 của UBND tỉnh Gia Lai)
ĐVT: Triệu đồng
Stt
|
Các
hoạt động chính
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Tổng
kinh phí
|
Ghi
chú
|
NS
tỉnh
|
NSTW
|
NS
tỉnh
|
NSTW
|
NS
tỉnh
|
NSTW
|
NS
tỉnh
|
NSTW
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
1
|
Điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu
thông tin
|
Xây
dựng Kế hoạch thực hiện Đề án
|
|
171,0
|
|
|
|
150,0
|
Tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
|
|
321,0
|
|
2
|
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức tham gia Kế hoạch.
|
|
800,0
|
|
|
|
|
|
800,0
|
|
3
|
Biên soạn, cung cấp thông tin, tài
liệu sản phẩm tuyên truyền, vận động; phổ biến giáo dục
pháp luật
|
|
100,0
|
|
|
|
|
|
100,0
|
|
4
|
Tổ chức các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số.
|
|
|
|
350,0
|
|
350,0
|
|
700,0
|
|
5
|
Xây dựng, triển khai thực hiện mô hình tại các xã, thôn, làng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới.
|
|
|
|
90,0
|
|
60,0
|
|
150,0
|
|
6
|
Quản lý, kiểm tra, đánh giá, sơ kết,
tổng kết thực hiện Kế hoạch.
|
|
150,0
|
|
100,0
|
|
150,0
|
|
400,0
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
1.221,0
|
0,0
|
540,0
|
0,0
|
710,0
|
0,0
|
2.471,0
|
|