ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2492/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 13 tháng 09 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 2053/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN THỎA THUẬN PARIS VỀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định
số 2053/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu,
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức đoàn thể
và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp
nhân dân trong việc chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức
về tăng trưởng xanh góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội.
b) Xác định và triển khai các hoạt động,
các nhiệm vụ giải pháp phù hợp, khả thi để thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ
được giao trong Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện thỏa thuận
Paris về Biến đổi khí hậu (sau đây viết tắt là Quyết định số 2053/QĐ-TTg).
2. Yêu cầu
a) Các nội dung nhiệm vụ và giải pháp
trong Kế hoạch của tỉnh phải bám sát các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 2053/QĐ-TT và phù hợp
với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương.
b) Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
trong Kế hoạch của tỉnh phải đồng bộ và có tính kế thừa, kết hợp hài hòa giữa các vấn đề cấp bách, quan trọng với các vấn đề cơ bản, lâu dài gắn với phát triển kinh tế của tỉnh, bảo đảm nâng cao chất lượng
môi trường sống và cân bằng sinh thái, hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường kêu gọi hợp tác đầu tư và phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Nhiệm vụ giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính
- Xây dựng và thực hiện các đề xuất
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh phù hợp
với điều kiện địa phương cho lĩnh vực tài nguyên và môi trường, công nghiệp,
giao thông vận tải, xây dựng, khoa học và công nghệ, nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thực hiện các hoạt động giảm nhẹ
phát thải nhà kính khác phù hợp với điều kiện của tỉnh:
Thu thập thông tin, số liệu, đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính trong
lĩnh vực chất thải từ các hoạt động chôn lấp rác thải, nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, chất thải từ các hoạt động đốt chất
thải...; xây dựng phương pháp tính toán lượng phát thải khí nhà kính và hệ số phát thải cho lĩnh vực chất thải; thống kê phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực chất thải trên địa bàn và xây dựng kịch bản dự báo về
lượng chất thải trong thời gian tới và đề xuất các giải
pháp quản lý phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực chất thải.
2. Nhiệm vụ
thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Tăng cường và nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững. Rà soát thông tin, dữ liệu hiện có về
thích ứng với Biến đổi khí hậu, tổn thất và thiệt hại; rà soát quy hoạch các ngành, lĩnh vực sử dụng tài
nguyên phát thải khí nhà kính, tác động nhiều tới môi trường, hiệu quả sử dụng vốn và tài nguyên không cao, để xác định
yêu cầu xanh hóa sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải một cách có hiệu quả; thực hiện lồng
ghép các nội dung chương trình, kế hoạch phát triển của ngành, địa phương; thực
hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với Biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh; thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế thủy sản và lâm nghiệp bền vững,
Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư: thực hiện lồng ghép
thích ứng với Biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái và cộng
đồng, thông qua phát triển dịch vụ hệ sinh thái, bảo tồn
đa dạng sinh học, sử dụng kiến thức bản địa, ưu tiên cộng đồng dễ bị tổn thương nhất.
b) Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn
- Tập trung phát triển nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch,
tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất
lượng cao và bền vững, giảm phát thải khí nhà kính, cải
thiện môi trường, góp phần thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, chủ động kiểm soát, khống chế dịch bệnh;
phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung và an
toàn sinh học. Rà soát, điều chỉnh quy
hoạch các khu nuôi trồng thủy sản cho phù
hợp, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất
lượng trong nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững; tuyên truyền vận động người dân áp dụng những
biện pháp khai thác bền vững để bảo đảm cân bằng sinh thái.
- Đẩy mạnh công tác quản lý bảo vệ rừng
hiện có, trồng rừng, phục hồi rừng bị suy giảm, xúc tiến tái sinh và làm giàu rừng trên các vùng đất quy hoạch lâm nghiệp. Bảo vệ,
phát triển và sử dụng bền vững đất rừng để tăng lượng hấp thụ carbon và loại bỏ phát thải nhà kính. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ và khai thác bền vững tài nguyên rừng, phòng
chống cháy rừng; chú trọng phòng ngừa hạn chế mất rừng.
- Tăng cường hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai. Cải
tạo hệ thống kênh mương chống thất thoát nước, quản lý và
bảo vệ đê, kè, chống xói mòn bờ sông, kênh rạch, sạt lở
đất, tăng cường quá trình lắng đọng phù sa ven bờ, nâng cao hiệu quả tưới tiêu. Thực hiện tốt quy hoạch
phòng chống sạt lở bờ sông, kênh; phòng chống ngập lụt khu
vực đô thị và nông thôn nhằm giảm thiệt hại do thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn đạt các tiêu chí nông thôn mới; chú trọng phát triển giao thông kết hợp
với thủy lợi, phục vụ phát triển nông thôn, ứng phó với thiên tai và biến đổi
khí hậu.
- Đảm bảo an
ninh lương thực thông qua bảo vệ, duy trì hợp lý và quản lý bền vững quỹ đất
cho nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tạo giống mới thích ứng với Biến
đổi khí hậu: hoàn thiện hệ thống kiểm soát, phòng chống dịch
bệnh. Rà soát, điều chỉnh và phát triển sinh kế và quá
trình sản xuất phù hợp với điều kiện Biến đổi khí hậu gắn
với xòa đói giảm nghèo, công bằng xã hội.
- Tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả Kế
hoạch hành động về quản lý rủi ro thiên tai
và thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Kon Tum đến năm 2020
đã dược Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
819/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2014.
c) Lĩnh vực Công Thương
- Tập trung xây dựng và phát triển
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia
tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh; đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành công nghiệp hiện
có, nhất là công nghệ chế biến. Khuyến
khích đầu tư phát triển các Khu công nghiệp theo hướng bền vững, sinh thái và
phát triển Khu công nghệ cao;
- Đẩy mạnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao ý thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; phát triển, phổ biến các thiết bị hiệu suất
cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước
loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp và lạc hậu không còn phù hợp, nâng cao hiệu quả trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp;
- Xây dựng và phát triển ngành công
nghiệp của tỉnh thành một ngành công nghiệp môi trường, từng
bước có khả năng cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ,
sản phẩm thuộc lĩnh vực môi trường phục vụ yêu cầu bảo
vệ môi trường nhằm xử lý, kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường.
- Chủ động tìm kiếm, phối hợp với các
nhà cung cấp sản phẩm tiết kiệm năng lượng, có uy tín, có chất lượng để giới thiệu, chuyển giao cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp triển khai thực hiện các
giải pháp tiết kiệm năng lượng nhằm giảm chi phí sản xuất. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để
các tổ chức, cá nhân biết, sử dụng tiết kiệm năng lượng.
d) Về lĩnh vực giao thông vận tải:
- Tăng cường đầu tư mới, huy động các
nguồn lực để đầu tư nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông đường bộ trên cơ sở tiết kiệm
năng lượng, có hiệu quả về kinh tế,
môi trường, xã hội, có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu đi lại,
sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hành khách, hàng hóa...trong tỉnh và liên tỉnh;
- Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm định an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện vào kiểm định, nghiêm túc trong việc thực hiện nhiệm vụ,
kiểm đủ các hạng mục, nghiêm ngặt trong kiểm tra tiêu chuẩn khí thải đảm bảo đúng quy định ngành. Khuyến khích và vận động chủ
phương tiện tham gia giao thông sử dụng các nguồn năng lượng, nhiên liệu sạch,
nhiên liệu sinh học, tái chế, giảm thiểu phát thải khí nhà kính ra môi trường.
e) Về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường:
- Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ
môi trường về sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên và năng lượng; giảm thiểu lượng khí phát thải, đẩy mạnh phát triển và ứng dụng rộng rãi các công nghệ sản xuất, chế biến,
khai thác theo hướng bền vững các nguồn tài nguyên. Thanh tra, kiểm tra, rà
soát, thống kê các ngành sản xuất phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm môi trường để yêu cầu thực hiện các biện pháp xử
lý, giảm thiểu ô nhiễm: khuyến khích các doanh nghiệp đổi
mới các quy trình công nghệ, áp dụng
công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu xây dựng các quy định về
tái chế, coi một số chất thải là tài nguyên, nguyên liệu sản xuất;
hướng tới giảm thiểu tối đa lượng chất
thải phải xử lý bằng cách chôn lấp; khuyến khích phân loại,
tái chế các loại rác thải khu đô thị và công nghiệp thành năng lượng, vật liệu
xây dựng và phân bón vi sinh, nguyên liệu sản xuất.
- Cập nhật, triển
khai có hiệu quả kế hoạch hành động ứng phó với biển đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 314/QĐ-UBND
ngày 09/04/2012. Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng đối với công
tác quan trắc môi trường để đáp ứng
yêu cầu theo dõi diễn biến chất lượng môi trường để tính
toán khả năng phục vụ công tác giám sát, đánh giá biến đổi khí hậu và kiểm kê phát thải khí nhà kính.
- Lồng ghép
thích ứng với biến đổi khí hậu dựa
vào cộng đồng, thông qua phát triển dịch vụ hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
theo hướng bền vững.
- Quản lý tổng hợp
tài nguyên nước lưu vực sông; bảo đảm an toàn hồ chứa; tăng cường hợp tác quốc
tế giải quyết các vấn đề nước xuyên biên giới; đảm bảo an ninh nguồn nước.
g) Về lĩnh vực
xây dựng:
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các
giải pháp xây dựng đồng bộ các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công sử dụng vật liệu không nung, áp dụng công nghệ mới,
các nguyên liệu thay thế, sản phẩm mới
thân thiện với môi trường.
- Phát triển đồng
bộ kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng khu đô thị mới, cải tạo, chỉnh
trang đô thị hiện hữu đảm bảo về giao thông, cảnh quan, vệ
sinh môi trường và chống chịu với tác động của biến đổi khí hậu.
h) Về lĩnh vực
khoa học và công nghệ:
- Tăng cường đầu tư nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao những công nghệ mới trong lĩnh vực ứng phó với
biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
phát thải khí nhà kính.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
trên địa bàn tính áp dụng các công nghệ sản xuất sạch, thân thiện môi trường.
- Xây dựng và tổ chức các mô hình thí
điểm về sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên
thiên nhiên, sản xuất sạch thúc đẩy phát triển công nghiệp, nông nghiệp công
nghệ cao.
3. Nhiệm vụ chuẩn
bị nguồn lực:
a) Chuẩn bị nguồn lực về con người
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức
và năng lực của cán bộ chuyên môn, cán bộ lãnh đạo và cộng đồng về tăng trưởng xanh, các hiện tượng
biến đổi khí hậu, nước biển dâng và các
tác động của nó đến môi trường sống.
- Thường xuyên tổ chức các lớp lập huấn
nhằm nâng cao nhận thức và ý thức của cán bộ lãnh đạo và
công chức, viên chức, người lao động trong công tác phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, giúp cán bộ địa phương có những hoạch định chính sách, quy hoạch kinh tế xã hội hợp lý.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh.
b) Chuẩn bị nguồn lực công nghệ
- Đánh giá nhu cầu
công nghệ thích ứng với Biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thái khí nhà kính phù
hợp với điều kiện của tỉnh đối với một số lĩnh vực.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương áp dụng thử nghiệm một số công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu có tiềm năng và
phù hợp với điều kiện của tỉnh;
- Rà soát, đề xuất
các cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về biến đổi
khí hậu phục vụ nhiệm vụ thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
c) Chuẩn bị nguồn
lực về tài chính
- Xây dựng Khung huy động nguồn
lực cho Biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh bao gồm khu vực tư nhân; kế hoạch
triển khai thực hiện phù hợp với Thỏa thuận Paris, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương
- Tăng cường đề xuất danh mục các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh, ưu tiên dự án thực hiện các cam kết
trong đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), có khả
năng huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, chú
trọng các dự án phát triển năng lượng tái tạo huy động nguồn
lực từ khối tư nhân, hỗ trợ quốc tế.
4. Nhiệm vụ thiết
lập hệ thống công khai, minh bạch
Định ký xây dựng thông báo thích ứng quốc gia bao gồm cả tiến độ đạt được mục tiêu
thích ứng trong NDC nhằm thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh.
5. Nhiệm vụ xây
dựng và hoàn thiện chính sách, thể chế:
a) Xây dựng và hoàn thiện chính sách
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch, chiến lược ứng phó với Biến đổi khí hậu, quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tăng trưởng xanh, thích ứng với Biến
đổi khí hậu phù hợp với các cam kết đóng góp của Việt Nam
trong NDC, yêu cầu của quốc tế, kinh nghiệm thực hiện giai
đoạn 2016-2020;
- Tiếp tục triển
khai lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh vào trong các chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án ưu tiên cho đầu tư phát triển của tỉnh.
b) Hoàn thiện thể chế
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bảo đảm mỗi Sở, ngành, địa phương đều có đầu mối xử lý các vấn đề biến đổi khí hậu thực hiện Thỏa thuận
Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường điều phối giải quyết các vấn đề liên vùng,
liên ngành trên địa bàn tỉnh trong ứng phó với Biến đổi khí hậu.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối tổ chức theo dõi, báo cáo
đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định số 2053/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 2020.
2. Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch.
3. Căn cứ các nhiệm vụ trong Kế hoạch
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị liên quan chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, dự toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ để làm cơ sở xác định và bố trí ngân sách, đề nghị Trung ương, các tổ chức quốc
tế hỗ trợ kinh phí thực hiện.
4. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả
thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và
Môi trường theo yêu cầu.
Trên đây là Kế
hoạch triển khai Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu gặp vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh:
- Các Sở, ban ngành và các đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NN5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Tuy
|