ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2017/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 16 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN
APEC THUỘC TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của
doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định số
54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành
kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BCA
ngày 05/7/2016 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 1158/TTr- SNgV ngày 13/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về xét,
cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
25/11/2017; và thay thế Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 01/10/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh
nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương và Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 08/4/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về
xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương ban
hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 01/10/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục KT Văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Ban Đảng tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, VP HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- LĐVP, Tg, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
VỀ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 16/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, điều
kiện, thủ tục, trình tự, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp thuộc tỉnh Bình Dương trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại
của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Các trường
hợp được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp nhà nước
a) Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó Giám đốc các ngân hàng hoặc
chi nhánh ngân hàng;
b) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân
hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt
Nam
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hợp
tác xã hoặc Liên hiệp hợp tác xã;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong
các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương
đương khác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức đang
làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Dương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo và các hoạt động khác của APEC.
4. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an xét, cấp thẻ ABTC cho
những người không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 3. Điều kiện
để được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nghiệp có doanh nhân
đề nghị xin sử dụng thẻ ABTC:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Chấp hành tốt các quy định của
pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các nội
dung khác mà pháp luật có quy định;
c) Có doanh thu hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tối thiểu 05 tỉ đồng (hoặc
tương đương) trong năm gần nhất;
d) Có năng lực sản xuất kinh doanh hoặc,
đã hợp tác hoặc thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu với đối tác của các nước
hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
2. Đối với doanh nhân của các doanh
nghiệp:
a) Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và
không bị hạn chế hoặc không bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Là chủ sở hữu, thành viên góp vốn
hoặc doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản
2, Điều 2 của Quy chế này;
c) Có hộ chiếu Việt Nam còn thời hạn
sử dụng;
d) Có nhu cầu thường xuyên với các
chuyến đi ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên tham gia
chương trình thẻ đi lại ABTC để ký kết, thực hiện các cam kết kinh doanh trong
khu vực APEC.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước:
a) Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn
sử dụng;
b) Được giao nhiệm vụ thường xuyên
tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của
APEC.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC THAM MƯU XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho
phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của doanh nghiệp và cán bộ, công chức,
viên chức thuộc tỉnh Bình Dương.
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm kiểm tra
việc chấp hành các quy định tại Quy chế này theo nhiệm vụ được giao. Trường hợp
phát hiện vi phạm, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp Cục Quản
lý xuất nhập cảnh và các cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan hữu quan
1. Công an tỉnh, Sở Công Thương, Bảo
hiểm Xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản
lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Liên minh Hợp tác xã (sau đây gọi tắt
là cơ quan hữu quan) có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có đề nghị của Sở
Ngoại vụ về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề liên
quan đến doanh nhân đang đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC theo nhiệm vụ
được giao, cụ thể như sau:
a) Công an tỉnh chịu trách nhiệm cung
cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nhân tại địa phương;
b) Sở Công Thương chịu trách nhiệm
cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành
công thương quản lý theo quy định;
c) Bảo hiểm Xã hội tỉnh chịu trách
nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân về
bảo hiểm xã hội, và cung cấp số lượng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tại
doanh nghiệp;
d) Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật
của doanh nghiệp về thuế và số liệu doanh thu của doanh nghiệp trong năm gần nhất;
đ) Cục Hải quan tỉnh chịu trách nhiệm
cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về hải quan và cung cấp
số liệu kim ngạch xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp trong năm gần nhất;
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật lao động của doanh nghiệp
theo ủy quyền quản lý;
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
các Khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore phối
hợp cung cấp những thông tin liên quan đến doanh nghiệp;
h) Liên minh Hợp tác xã chịu trách
nhiệm cung cấp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hợp tác xã và
Liên hiệp Hợp tác xã.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin liên quan đến hồ
sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC của Sở Ngoại vụ, các cơ quan hữu quan phải có ý kiến
trả lời chính thức bằng văn bản, nếu không có văn bản trả lời xem như đồng ý
cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC và các cơ quan này phải chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung mà ngành mình phụ trách.
Điều 6. Sự phối hợp
giữa các cơ quan hữu quan
1. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ
quan hữu quan có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin với nhau để tổ chức
thực hiện việc xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân; đồng thời chịu
trách nhiệm về ý kiến tham mưu trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp
với Công an tỉnh liên hệ Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, Bộ Công an tổng hợp và báo
cáo hàng năm (trước ngày 25/12) cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp thẻ
ABTC cho doanh nhân tỉnh Bình Dương; tổ chức quản lý các doanh nhân đã được xét
duyệt cấp thẻ ABTC.
3. Các cơ quan hữu quan trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ trao đổi thông tin nhanh chóng, phối hợp tốt nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nhân trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
4. Các cơ quan hữu quan khi phát hiện
hoặc nhận được thông tin việc doanh nghiệp kê khai không chính xác, không chấp
hành các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC, có văn bản gửi về Sở Ngoại
vụ và Công an tỉnh để phối hợp thẩm tra, xác minh trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định tạm dừng việc xét, cho phép sử dụng
thẻ ABTC hoặc đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an xem xét thu hồi
thẻ ABTC đã cấp và thông báo thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng đến các cơ quan
có thẩm quyền của các quốc gia, vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia chương
trình thẻ ABTC.
Chương III
THỜI HẠN THẺ
ABTC VÀ HỒ SƠ, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 7. Thời hạn
của thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam
1. Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt
Nam có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân
còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn của
hộ chiếu đó.
3. Trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử
dụng sẽ được xét, cho phép sử dụng thẻ mới theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của
Quy chế này.
4. Trường hợp thẻ ABTC được cấp lại
vì các lý do sau thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn còn lại của
thẻ cũ:
a) Doanh nhân được cấp hộ chiếu mới;
b) Doanh nhân bị một nền kinh tế
thành viên trở lên thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh nền kinh tế
thành viên đó;
c) Thẻ ABTC của doanh nhân bị mất;
d) Thẻ ABTC của doanh nhân bị hư hỏng;
đ) Doanh nhân đề nghị bổ sung nền
kinh tế thành viên vào thẻ ABTC.
Điều 8. Hồ sơ, thủ
tục đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC (cấp lần đầu, cấp lại khi thẻ hết hạn)
1. Những doanh nhân quy định tại Khoản
1 và Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này có nhu cầu xin phép sử dụng thẻ ABTC thì nộp
02 (hai) bộ hồ sơ trực tiếp tại Sở Ngoại vụ; hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép sử dụng
thẻ ABTC do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp ký tên và đóng dấu (theo mẫu phụ lục I);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp đồng kinh tế ký kết với
các đối tác thuộc các nền kinh tế thành viên APEC (không quá 01 năm tính đến thời
điểm xin phép sử dụng thẻ ABTC) kèm theo những chứng từ xuất nhập khẩu thể hiện
hợp đồng ký kết đã được thực hiện như sau: Thư tín dụng (L/C), Vận đơn, Tờ khai
hải quan, Hóa đơn thanh toán; nếu Hợp đồng bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch
tiếng Việt không cần chứng thực kèm theo;
d) Bản sao Quyết định bổ nhiệm chức vụ
hoặc bản sao hợp đồng lao động; Trường hợp doanh nhân xin phép sử dụng thẻ có
tên trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thì không cần cung cấp quyết định bổ nhiệm.
đ) Bản sao sổ Bảo hiểm xã hội; Đối với
trường hợp doanh nhân là chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc không thuộc đối tượng
phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định thì nộp kèm bản sao Thông báo đóng
bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp và Bản cam kết của doanh nghiệp;
e) Bản sao Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng;
g) Bản sao thẻ ABTC (đối với trường hợp
đã có thẻ ABTC).
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước quy định tại Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này có nhu cầu xin phép sử dụng
thẻ ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ trực tiếp tại Sở Ngoại vụ; hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan do người
đứng đầu đơn vị ký tên và đóng dấu (theo mẫu phụ lục II);
b) Bản sao Quyết định cử đi công tác
nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương hoặc của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh
Bình Dương để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế
khác của APEC;
c) Bản sao Hộ chiếu phổ thông còn thời
hạn sử dụng;
d) Bản sao Thẻ ABTC (đối với trường hợp
đã có thẻ ABTC).
3. Đối với bản sao của các loại giấy
tờ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là bản sao có chứng thực hoặc
là bản photo kèm theo bản chính để đối chiếu.
Điều 9. Thời
gian, trình tự xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Tổng thời gian thực hiện thủ tục
hành chính:
a) Hồ sơ không đủ điều kiện được phép
sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có công văn trả lời trong vòng 7 ngày làm việc.
b) Hồ sơ đủ điều kiện được phép sử dụng
thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trả kết quả trong
vòng 15 ngày làm việc.
c) Trường hợp phức tạp cần xác minh
thì không quá 21 ngày làm việc.
2. Tiếp nhận hồ sơ:
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy
chế này có nhu cầu xin phép sử dụng thẻ ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ trực tiếp
tại Sở Ngoại vụ.
3. Xác minh hồ sơ:
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc,
Sở Ngoại vụ phát hành văn bản đề nghị cung cấp thông tin đến các cơ quan bao gồm
Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các cơ quan hữu quan
khác nhằm xác minh hồ sơ đề nghị xin phép sử dụng thẻ ABTC theo quy định tại Điều
5 Quy chế này.
4. Thu thập thông tin từ các cơ quan
hữu quan:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ, các cơ quan hữu quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp, tham mưu trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nhận được văn bản trả
lời từ cơ quan hữu quan thì được xem như đồng ý cho phép doanh nhân sử dụng thẻ
ABTC, Sở Ngoại vụ lập Tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp
thuận cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC.
5. Xử lý hồ sơ:
a) Trong trường
hợp hồ sơ đủ điều kiện được phép sử dụng thẻ ABTC: Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn cung cấp
thông tin từ các cơ quan liên quan theo quy định, Sở Ngoại vụ tổng hợp ý kiến,
lập hồ sơ thẩm định chuyển Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét việc cho phép sử dụng thẻ ABTC. Trường hợp phức tạp, Sở
Ngoại vụ cần xác minh thêm thông tin từ các cơ quan hữu quan khác, thời hạn giải
quyết tối đa không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong vòng 06 (sáu) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Ngoại vụ đề nghị, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký văn bản
cho phép sử dụng thẻ ABTC;
b) Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện được phép sử dụng thẻ ABTC: Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do
trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn cung cấp thông tin từ
các cơ quan liên quan theo quy định.
Điều 10. Việc
xét, đề nghị cấp lại thẻ ABTC
1. Các trường hợp quy định tại Khoản
4, Điều 7 Quy chế này có nhu cầu cấp lại thẻ ABTC thì làm thủ tục tại cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Thẩm quyền cấp lại thẻ ABTC được thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 và Quyết định
54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp người đề nghị cấp lại
thẻ ABTC mà cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc xác nhận không thay đổi
về chức danh và vị trí công tác so với lần đề nghị cấp thẻ ABTC trước đó thì
không phải nộp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của đơn vị có người sử dụng thẻ ABTC
1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ xin cấp thẻ ABTC.
2. Chấp hành tốt pháp luật về doanh
nghiệp, đầu tư, thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo
hiểm xã hội cũng như quy định về sử dụng thẻ ABTC tại Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với
người mang thẻ ABTC.
3. Trường hợp người được cấp thẻ đã
chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ việc, đơn vị phải có trách nhiệm thu hồi thẻ và nộp lại thẻ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ
Công an và thông báo Sở Ngoại vụ.
4. Trường hợp bị mất thẻ ABTC, đơn vị
phải thông báo cho Sở Ngoại vụ; đồng thời thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ Công an biết (theo mẫu do Bộ Công an quy định) để hủy giá trị sử dụng và
thông báo cho các nước hoặc vùng lãnh thổ việc hủy giá trị của thẻ bị mất.
Điều 12. Hình thức
xử lý
1. Trường hợp đơn vị bị phát hiện vi
phạm quy định tại Khoản 1, Điều 11 Quy chế này, giới thiệu không đúng người của
đơn vị hoặc người của đơn vị nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện xét cho phép
sử dụng thẻ ABTC thì Sở Ngoại vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
và thông báo đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC đã cấp cho cá nhân
đó của đơn vị không còn giá trị sử dụng; đồng thời chuyển cho các cơ quan chức
năng xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đơn vị bị các cơ quan
chức năng phát hiện vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế này, hồ sơ xin
phép sử dụng thẻ ABTC của đơn vị sẽ bị ngưng xem xét trong vòng 06 tháng kể từ
ngày đơn vị bị phát hiện vi phạm.
3. Trường hợp đơn vị vi phạm các quy
định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 11 Quy chế này thì thẻ đã cấp cho doanh nhân của
đơn vị không còn giá trị sử dụng.
4. Trường hợp khác không quy định
trong Quy chế này, Sở Ngoại vụ báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh và các cơ quan hữu quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực
hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu gặp khó khăn, vướng
mắc đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung./.
Phụ lục I
TÊN CƠ QUAN/ĐƠN
VỊ XIN PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/CV
V/v xin phép sử dụng
thẻ ABTC
|
Bình Dương, ngày tháng năm
|
Kính
gửi:
|
- Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương;
- Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương.
|
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 và Quyết định 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của
doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BCA
ngày 05/7/2016 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ vào Quy chế xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết
định số /2017/QĐ-UBND ngày
/ /2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương,
Công ty (tên đầy đủ, bằng tiếng Việt)…..
(địa chỉ: …., điện thoại: …., fax: ….., số Giấy Chứng nhận
đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy Chứng nhận đầu tư)……cấp ngày:
…..; mã số thuế:…..;
Nơi đăng ký thủ tục thuế:…(Cục Thuế Bình Dương/ Chi cục thuế huyện/ thị
xã...).
Doanh thu (năm gần nhất):........................................................
Kim ngạch xuất nhập khẩu (năm gần nhất):................................
Kính đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét cho phép những người có tên sau được phép sử dụng thẻ ABTC để tạo
thuận lợi cho việc đi lại, lưu trú vì mục đích kinh doanh tại các nền kinh tế
thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
1. Ông Nguyễn Văn A; Ngày sinh:.....................
, Chức vụ:........ ; Số hộ chiếu (ngày cấp - ngày hết hạn):
2. Bà Nguyễn Thị B; Ngày sinh:.........................
, Chức vụ:....... ; Số hộ
chiếu (ngày cấp - ngày hết hạn):
3.........................................................................................................................................
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin đã kê khai, cam kết chấp hành nghiêm chỉnh luật
pháp và các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối
với người mang thẻ ABTC. Chúng tôi đảm bảo chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Ngoại vụ việc cấp thẻ ABTC và các thay đổi liên quan đến thẻ ABTC đã được cấp
khi có phát sinh.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu:…
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(ký tên & đóng dấu)
|
Phụ lục II
TÊN CƠ QUAN/ĐƠN
VỊ XIN PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/CV…
V/v xin phép sử dụng
Thẻ ABTC
|
Bình Dương, ngày tháng năm
|
Kính
gửi:
|
- Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương;
- Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương.
|
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 và Quyết định 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của
doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BCA
ngày 05/7/2016 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ vào Quy chế xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết
định số /2017/QĐ-UBND ngày
/ /2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương,
Tên đơn vị...........(địa chỉ:...., điện thoại:…., fax: ..., email:….)
Kính đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét cho phép những người có tên sau được phép sử dụng thẻ ABTC để tạo
thuận lợi cho việc đi lại, lưu trú vì mục đích tham dự các hội nghị, hội thảo...
(tùy mục đích của đơn vị) tại các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình
thẻ ABTC.
1. Ông Nguyễn Văn A; Ngày sinh:.................................
, Chức vụ:........ ; Số hộ chiếu (ngày cấp - ngày hết hạn):
2. Bà Nguyễn Thị B; Ngày sinh: ....................................
, Chức vụ:........ ; Số
hộ chiếu (ngày cấp - ngày hết hạn):
3.
.........................................................................................................................................
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin đã kê khai, cam kết chấp hành nghiêm chỉnh luật
pháp và các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối
với người mang thẻ ABTC. Chúng tôi đảm bảo chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Ngoại vụ việc cấp thẻ ABTC và các thay đổi liên quan đến thẻ ABTC đã được cấp
khi có phát sinh.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
ĐƠN VỊ
(ký tên & đóng dấu)
|