ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1207/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 03
tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 222/TTr- SNV ngày 18/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản
“Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Lào Cai”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1126/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
Lào Cai.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; các thành viên Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể; Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT TW;
- Ban TĐKT TW;
- CT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, TH4.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1207/QĐ-UBND ngày 03/5/2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG VÀ THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều
1. Chức năng:
Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng tỉnh Lào Cai có chức năng tham mưu, tư vấn giúp Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Hội đồng TĐKT Trung ương, Ban TĐKT
Trung ương.
Điều
2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
1. Tham mưu, giúp Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác TĐKT và tổ chức các
phong trào thi đua nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào
Cai và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và giai đoạn.
2. Chỉ đạo, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện các phong trào
thi đua do Chính phủ, UBND tỉnh và Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương phát động tới
các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, khối thi đua của tỉnh; tổng kết
lý luận và thực tiễn về công tác thi đua, khen thưởng trong từng giai đoạn; đề
xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành các chế độ, chính sách về thi
đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
3. Định kỳ đánh giá tình
hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết
công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước hàng năm và giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
4. Dự chỉ đạo, trao thưởng
tại các hội nghị sơ kết, tổng kết và phát động phong trào thi đua hàng năm tại
các cơ quan, đơn vị được phân công.
5. Xét chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc, đề nghị UBND tỉnh khen thưởng và trình đề nghị
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định của pháp luật gồm:
- Danh hiệu Anh hùng Lao
động, Anh hùng Lực lượng vũ trang;
- Cờ Thi đua Chính phủ,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
- Huân, Huy chương các loại;
- Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ;
- Cờ thi đua toàn diện của
UBND tỉnh;
- Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
6. Hiệp y đề nghị khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước.
Điều
3. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng:
1. Xây dựng kế hoạch và
Chương trình công tác của Hội đồng; dự thảo chương trình, nội dung, văn bản xin
ý kiến trực tiếp và tại các kỳ họp; thông báo kết luận các kỳ họp của Hội đồng;
2. Xử lý những vấn đề
phát sinh đột xuất (chưa đến kỳ họp của Hội đồng hoặc không tổ chức được cuộc họp
Hội đồng đột xuất), sau đó tổng hợp báo cáo với Hội đồng trong phiên họp Hội đồng
gần nhất;
3. Xét chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc đề nghị UBND tỉnh khen thưởng gồm:
- Cờ thi đua chuyên đề của
UBND tỉnh;
- Danh hiệu Tập thể Lao động
xuất sắc;
- Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh trong phong trào thường xuyên và chuyên đề.
- Huy hiệu Vì sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai.
4. Hiệp y các hình thức
thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm Huân, Huy chương các loại; Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ; Cờ Chính phủ và các hình thức khen thưởng cấp bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương.
Chương
II
NHIỆM VỤ CỤ
THỂ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều
4. Chủ tịch Hội đồng:
1. Chủ tịch Hội đồng lãnh
đạo mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng TĐKT Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh
về hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh.
2. Chủ tịch Hội đồng TĐKT
tỉnh có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng TĐKT
tỉnh theo kế hoạch hoạt động hàng năm và giai đoạn.
Điều
5. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
1. Phó Chủ tịch UBND tỉnh
là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì, kết luận
các phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch ủy quyền; trực tiếp chỉ đạo các
phong trào thi đua, các khối thi đua theo sự phân công.
2. Phó Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng ban Ban TĐKT tỉnh là Phó chủ tịch chuyên trách của Hội đồng chịu trách
nhiệm chỉ đạo Ban TĐKT (cơ quan thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh) giải quyết
các công việc của Hội đồng TĐKT tỉnh và được ủy quyền ký mật số văn bản của Hội
đồng theo quy định.
3. Các Phó chủ tịch Hội đồng
chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng theo ngành, lĩnh vực do
cá nhân phụ trách và do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng:
1. Theo dõi, chỉ đạo, một
số cơ quan, đơn vị, địa phương, các khối thi đua của tỉnh theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng. Dự chỉ đạo Hội nghị sơ kết, tổng kết và trao thưởng cho tập
thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị, các khối thi đua theo thẩm quyền.
2. Đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chủ trương công tác TĐKT của Hội đồng theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng, định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện
với Hội đồng.
3. Tham dự đầy đủ các
phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc họp
của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh.
4. Cho ý kiến tham gia,
góp ý trực tiếp vào các văn bản dự thảo của UBND tỉnh và Ban TĐKT tỉnh về công
tác TĐKT hàng năm và giai đoạn.
5. Được cung cấp, thông
tin đầy đủ các văn bản của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về công tác thi đua khen
thưởng, mỗi tháng được cung cấp 1 số Tạp chí thi đua khen thưởng. Được sử dụng
cán bộ, công chức, phương tiện, con dấu của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Quy chế này.
Chương
III
PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều
7. Hoạt động của Hội đồng :
1. Hội đồng TĐKT tỉnh họp
định kỳ 06 tháng một lần để cho ý kiến vào các văn bản dự thảo về công tác TĐKT
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; đánh giá công tác của Hội đồng, đánh giá kết quả thực
hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng của toàn tỉnh, đề xuất phương
hướng, nhiệm vụ và cho ý kiến giải quyết những nội dung theo đề xuất của Thường
trực Hội đồng.
2. Hội đồng hoạt động
theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số hoặc bằng hình thức bỏ
phiếu kín đối với các hình thức khen thưởng sau:
- Các danh hiệu Anh hùng
Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang phải có từ 90% trở lên số thành viên Hội
đồng đồng ý.
- Các danh hiệu, hình thức
khen thưởng của Nhà nước như Cờ Thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ Thi đua toàn quốc,
Huân chương các hạng, Huy chương phải có từ 80% trở lên số thành viên Hội đồng
đồng ý.
3. Các ý kiến khác nhau của
các thành viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách tỉnh về thi
đua, khen thưởng; thẩm định khen thưởng đều được báo cáo Chủ tịch Hội đồng TĐKT
tỉnh xem xét, quyết định.
4. Hội đồng họp bất thường
khi Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
5. Trường hợp Hội đồng
không họp được thì các nội dung cuộc họp chuyển qua hình thức xin ý kiến bằng
văn bản hoặc gửi văn bản xin ý kiến qua hộp thư điện tử. Thành viên Hội đồng đi
công tác trong trường hợp đặc biệt không thể xin ý kiến kịp thời thì không tính
ý kiến của thành viên trong tỷ lệ bỏ phiếu xét khen thưởng.
Điều
8. Hoạt động của Thường trực Hội đồng
1. Thường trực Hội đồng họp
thường kỳ 1 quý một lần.
2. Nội dung hoạt động của
Thường trực Hội đồng là cho ý kiến thông qua dự thảo các văn bản chỉ đạo về việc
xây dựng kế hoạch và Chương trình công tác của Hội đồng; thông qua dự thảo
chương trình, nội dung, văn bản tại các kỳ họp; thông báo kết luận các kỳ họp của
Hội đồng theo đề xuất của Ban TĐKT tỉnh.
3. Đối với các hình thức xin
ý kiến của các đồng chí trong Thường trực Hội đồng được thực hiện bằng 2 hình
thức xin ý kiến trực tiếp và xin ý kiến bằng thư điện tử.
Đối với các trường hợp đề
nghị khen thưởng thì các tập thể, cá nhân phải có từ 80% ý kiến nhất trí của
các đồng chí trong thường trực Hội đồng mới đủ điều kiện trình chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng.
4. Thường trực Hội đồng
có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động trước kỳ họp Hội đồng toàn thể phiên gần
nhất.
Điều
9. Cơ quan Thường trực, giúp việc cho Hội đồng:
Ban TĐKT tỉnh là cơ quan
thường trực giúp việc cho Hội đồng TĐKT tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao cụ thể:
1. Dự thảo nội dung các
Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND, Hội đồng TĐKT tỉnh lãnh đạo,
chỉ đạo về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận, tổng hợp
danh sách đề nghị khen thưởng, thẩm định hồ sơ khen thưởng, trực tiếp xin ý kiến
Thường trực và các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh theo Quy chế hoạt động của Hội
đồng.
Các văn bản xin ý kiến Hội
đồng và Thường trực Hội đồng, nếu có ý kiến khác nhau của các đồng chí trong
Thường trực Hội đồng, Ban Thi đua Khen thưởng tổng hợp và trực tiếp báo cáo Chủ
tịch Hội đồng xem xét quyết định.
Thời gian xin ý kiến Thường
trực và các thành viên Hội đồng TĐKT là 2 ngày làm việc. Nếu sau 2 ngày làm việc
các thành viên Hội đồng không có ý kiến, Ban TĐKT hoàn thiện thủ tục trình UBND
tỉnh xem xét quyết định.
3. Thẩm định, trình UBND
tỉnh khen thưởng đột xuất, khen đối ngoại theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị
địa phương.
4. Tổ chức triển khai thực
hiện các kết luận của Hội đồng, thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ
của Hội đồng, xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng
TĐKT tỉnh định kỳ hàng quý, 06 tháng và 01 năm.
5. Phân công chuyên viên
giúp việc các đồng chí thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh theo dõi các huyện, thành
phố, các Khối thi đua của tỉnh. Các chuyên viên được phân công giúp việc có
trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động và báo cáo của các thành viên Hội đồng
báo cáo Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh.
6. Trực tiếp phụ trách và
duy trì hoạt động Cổng Thông tin của Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh. Công
khai kết quả khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh trong phong trào thi đua của tỉnh
hàng năm trên Cổng Thông tin điện tử của Hội đồng TĐKT tỉnh.
7. Tổng hợp dự trù kinh
phí hoạt động của Hội đồng và kinh phí hoạt động của Cổng thông tin hàng năm gửi
Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
8. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến lĩnh vực TĐKT.
9. Theo dõi, quản lý các
hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước bằng phần mềm quản lý.
Điều
10. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng:
1. Hội đồng TĐKT tỉnh chỉ
đạo thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh về công tác thi đua, khen
thưởng đối với Hội đồng TĐKT các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện,
thành phố và doanh nghiệp.
2. Hàng năm các thành
viên Hội đồng TĐKT tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể về kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác TĐKT theo phân công, tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát
gửi Ban TĐKT để tổng hợp chung.
Điều
11. Mối quan hệ với Hội đồng TĐKT các cấp:
1. Hội đồng TĐKT tỉnh chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Hội đồng TĐKT Trung ương, Ban
TĐKT Trung ương.
2. Đối với Hội đồng TĐKT
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố và doanh nghiệp là
quan hệ chỉ đạo và phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng TĐKT tỉnh,
Hội đồng TĐKT các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
12. Tổ chức thực hiện.
1. Căn cứ Quy chế hoạt động
của Hội đồng TĐKT tỉnh, các thành viên Hội đồng xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện; Hội đồng TĐKT các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Hội đồng
TĐKT các huyện, Thành phố và doanh nghiệp chủ động kiện toàn lại Hội đồng và
xây dựng quy chế hoạt động, kế hoạch kiểm tra giám sát hàng năm theo quy định.
2. Giao Ban TĐKT tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
triển khai thực hiện quy định này, định kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định./.