ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 01 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA
CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết của Chính
phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính
phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và Trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu tránh nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ KH và ĐT (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, các Ban của Tỉnh ủy;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các huyện, thị, thành ủy;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- HHDN tỉnh, VCCI Thanh Hóa;
- Các phòng, ban, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH. (01.2025)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY,
HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM
2025
(Kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Năm 2025 có vai trò đặc biệt
quan trọng, kỷ niệm 95 năm thành lập Đảng, 50 năm giải phóng miền Nam, thống nhất
đất nước, 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 80 năm thành lập nước; năm tiến
hành Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn toàn quốc lần thứ
14 của Đảng, với kỷ nguyên vươn mình của Dân tộc; là năm về đích, quyết định kết
quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, năm củng cố các nền
tảng phát triển mới để triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2026 - 2030. Dự báo, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường;
ở trong nước, trong tỉnh, có nhiều thời cơ, thuận lợi, nhưng các khó khăn,
thách thức là rất lớn.
Để tiếp tục phát huy những kết
quả đã đạt được, kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém, vượt qua khó khăn,
thách thức, phấn đấu hoàn thành thắng lợi toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu đến
năm 2025 của tỉnh đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải quyết
tâm, quyết liệt, nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất, tích cực, chủ động triển
khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
theo Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết
của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025 và Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; đồng thời, tập trung
thực hiện tốt các đề án trong chương trình công tác năm 2025 của UBND tỉnh và
các nội dung sau:
A. PHƯƠNG
CHÂM HÀNH ĐỘNG
“Đoàn
kết trách nhiệm - Sáng tạo hiệu quả - Tăng tốc về đích”
B. MỤC
TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2025
I. Mục
tiêu tổng quát
Tiếp tục phát triển kinh tế
nhanh và bền vững; nỗ lực, tăng tốc, bứt phá, phấn đấu hoàn thành tất cả các mục
tiêu, chỉ tiêu đến năm 2025 của tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về
thể chế, cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ nét trên tất cả các lĩnh vực, sớm
đưa các dự án quy mô lớn vào hoạt động; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát
triển, tạo động lực mới cho tăng trưởng giai đoạn 2026 - 2030. Thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển đổi số, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phát triển toàn diện, đồng bộ văn hóa - xã hội; chú trọng bảo đảm an
sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường;
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh,
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
II. Một số
chỉ tiêu chủ yếu năm 2025
1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 11% trở lên, trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản
tăng 3% trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 15% trở lên (công nghiệp tăng 18%
trở lên; xây dựng tăng 7% trở lên); dịch vụ tăng 8% trở lên; thuế sản phẩm tăng
10% trở lên.
- Cơ cấu các ngành kinh tế:
nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 12%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 51%;
dịch vụ chiếm khoảng 30%; thuế sản phẩm chiếm khoảng 7%.
- GRDP bình quân đầu người đạt
3.750 USD trở lên.
- Sản lượng lương thực giữ ở mức
1,5 triệu tấn.
- Tổng giá trị xuất khẩu đạt
8.000 triệu USD trở lên.
- Tổng huy động vốn đầu tư phát
triển đạt từ 140 nghìn tỷ đồng trở lên.
- Thu ngân sách nhà nước đạt
45.492 tỷ đồng trở lên.
- Diện tích đất nông nghiệp được
tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao
tăng thêm 4.340 ha trở lên.
- Thêm 02 huyện, 21 xã đạt chuẩn
NTM; 02 huyện, 49 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 14 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
- Số doanh nghiệp thành lập mới
đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội đạt 9% trở lên.
2. Về văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số dưới 1%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm còn dưới 30%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
75% trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí
mới giảm 1,5% trở lên.
- Số bác sỹ/1 vạn dân đạt 13
bác sỹ.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia đạt 86,9% trở lên.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế đạt 95% trở lên.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí an toàn thực phẩm đạt 100%; trong đó, tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí ATTP nâng cao đạt 34% trở lên.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn,
cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đạt 30% trở
lên.
3. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được
dùng nước hợp vệ sinh đạt 98,5% trở lên; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được
sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 65%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom, xử lý đạt 92%.
4. Về an ninh trật tự
- 80% xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
C. TRỌNG
TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NĂM 2025
1. Tập trung chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
trên từng ngành, lĩnh vực, nhằm thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng về đầu
tư, tiêu dùng, xuất khẩu; đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế về nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch, gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng, tạo động lực tăng trưởng; nỗ lực, phấn đấu hoàn thành
100% các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2025; chỉ đạo rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, đề xuất các giải pháp đột phá theo tinh thần
“chỉ tiêu nào chưa đạt thì phải quyết tâm hoàn thành, chỉ tiêu nào đạt rồi thì
phải nâng cao chất lượng, hiệu quả”, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Tiếp tục chỉ đạo triển khai
thực hiện toàn diện, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại
Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 37/2021/QH14
ngày 13/11/2021 của Quốc hội về các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh
Thanh Hóa; các nội dung chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm
việc với lãnh đạo tỉnh; Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2045; Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, nhất là các quy hoạch
xây dựng, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.
3. Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện
đồng bộ thể chế, cơ chế, chính sách; tháo gỡ hiệu quả khó khăn, vướng mắc, điểm
nghẽn, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, khơi thông nguồn lực, tạo động lực
mới, vươn mình cùng cả nước; trọng tâm là tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục
đầu tư kinh doanh, tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất,
tính tiền sử dụng đất, xử lý tài sản công, tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực. Kịp thời tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hạn
chế, yếu kém kéo dài; tập trung chỉ đạo cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền của tỉnh để triển khai thực hiện các luật mới ban hành trong
năm 2024 và năm 2025, tạo khung pháp lý đầy đủ, minh bạch, thuận lợi cho phát
triển.
4. Chỉ đạo rà soát, xây dựng bộ
máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả” theo tinh thần chỉ đạo
của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm; sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, bảo
đảm kỹ lưỡng các điều kiện để các đơn vị hành chính sau khi sắp xếp nhanh chóng
ổn định tổ chức, hoạt động hiệu quả, phát triển đi lên. Chuẩn bị tốt công tác bầu
cử, kiện toàn, sắp xếp cán bộ sau Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030;
giải quyết kịp thời chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức sau sắp
xếp, ưu tiên những người có sự chia sẻ, hy sinh vì sự phát triển của tỉnh. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và
của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; sàng lọc, thay thế kịp
thời những người năng lực yếu, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp, không còn uy tín hoặc uy tín thấp với Nhân dân; khuyến khích, bảo vệ
người năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích
chung.
5. Chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng
thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn; rà soát, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết
thủ tục hành chính; tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực cho phát triển, như vốn, đất đai, công nghệ. Thực hiện quyết
liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tăng thu ngân sách, phấn đấu hoàn
thành vượt mức cao nhất dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2025. Tổ chức rà
soát, kiểm kê, xử lý, sắp xếp tài sản công, nhất là cơ sở nhà, đất của các cơ
quan, huyện, xã sau sáp nhập. Tăng cường quản lý, sử dụng ngân sách tiết kiệm,
hiệu quả để tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách.
6. Chỉ đạo đẩy mạnh giải ngân vốn
đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án quan trọng của tỉnh, các chương
trình mục tiêu quốc gia. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động,
có chọn lọc; ưu tiên xúc tiến các nhà đầu tư chiến lược, dự án có giá trị gia
tăng cao, công nghệ hiện đại, tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng
toàn cầu, thân thiện với môi trường. Phát triển mạnh thị trường trong nước,
kích cầu tiêu dùng, đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”. Thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới, nhất là chuyển đổi số, chuyển đổi
xanh và các ngành, lĩnh vực mới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án 06, tập
trung phát triển toàn diện cả 3 trụ cột là chính quyền số, kinh tế số và xã hội
số; phát triển kinh tế số phải gắn với kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn, phấn
đấu đến hết năm 2025, tỉnh Thanh Hóa trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu về
chuyển đổi số.
7. Chỉ đạo triển khai thực hiện
đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt
là chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023
của Bộ Chính trị; Công điện số 125/CĐ- TTg ngày 01/12/2024 của Thủ tướng Chính
phủ; các nhiệm vụ, giải pháp theo chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của tỉnh; trong đó tập trung vào các lĩnh
vực: quản lý ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tài sản
công; quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai; quản lý vốn,
tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời
gian lao động; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức
lễ hội, ngày kỷ niệm.
8. Tiếp tục nâng cao chất lượng
các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế; khắc phục triệt để các tồn tại, yếu kém,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng văn hóa, du lịch; nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, giải quyết tốt tình trạng thiếu giáo viên, các bất cập
trong công tác quản lý giáo dục; giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn, thể
thao thành tích cao trong nhóm dẫn đầu cả nước; thực hiện tốt các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; khắc phục tình trạng thiếu
thuốc, thiết bị, vật tư y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh và khó khăn trong tự
chủ tài chính ở các bệnh viện công lập; chỉ đạo chuẩn bị chu đáo các điều kiện
đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, thăm hỏi,
động viên, chăm lo Tết các đối tượng chính sách, người có công, hộ nghèo, các đối
tượng yếu thế, bảo đảm mọi người, mọi nhà đều được đón Tết vui tươi, an toàn,
tiết kiệm, “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Thực hiện tốt cuộc vận động hỗ trợ
xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ còn khó khăn về nhà ở,
đảm bảo hoàn thành mục tiêu đến 30/9/2025, toàn tỉnh có 5.000 hộ nghèo, hộ gia
đình chính sách, hộ còn khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở.
9. Tăng cường củng cố quốc phòng
- an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, không để bị động, bất ngờ; thực hiện
quyết liệt công tác đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, không để tội phạm gia
tăng; đảm bảo an toàn giao thông; phòng, chống cháy nổ; thực hiện tốt công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Đẩy mạnh các hoạt động
thanh tra, tiếp công dân; nâng cao hiệu quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố
cáo, các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ngay từ cơ sở, không để vụ việc phức tạp,
phát sinh thành điểm nóng.
D. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Tập
trung triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, cơ chế, chính sách đã ban hành nhằm cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của
trung ương và của tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
a) Tiếp tục tham mưu triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-NQ ngày
03/02/2021 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị; Kế hoạch hành
động thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; kịp thời tham mưu, đề xuất, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) Tham mưu triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan Thanh Hóa và các đơn vị liên quan, khẩn trương
tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách về mức dư nợ vay; chính
sách về phí, lệ phí và chính sách về thu từ xử lý nhà, đất theo Nghị quyết số
37/2021/QH15 của Quốc hội trong thời gian sớm nhất, nhằm phát huy hiệu quả các
cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được
giao:
a) Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách, chương trình trọng tâm, khâu đột phá
để sớm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ
Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; kết
luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh; kế hoạch thực
hiện quy hoạch tỉnh và quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm
2040.
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách đã ban hành, nhưng không còn phù hợp và nghiên cứu,
xây dựng các cơ chế, chính sách mới, có tính đột phá để triển khai thực hiện
trong giai đoạn 2026 - 2030, nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm
định, trình phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây
dựng; rà soát, điều chỉnh những bất cập, chưa thống nhất giữa các loại quy hoạch,
tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm.
4. UBND các huyện Hoằng Hóa, Quảng
Xương, Thọ Xuân tập trung xây dựng và hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, sớm trình cấp
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt quy hoạch chung các đô thị: Hoằng Hóa, Quảng
Xương và Thọ Xuân, đảm bảo theo quy định.
II. Tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khắc phục các điểm nghẽn, để thúc đẩy phát
triển toàn diện trên các lĩnh vực
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Tập trung rà soát, tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về thể chế, cơ chế, chính sách thuộc thẩm
quyền của tỉnh, tạo chuyển biến thực sự rõ nét trên các lĩnh vực, trọng tâm là
thủ tục đầu tư kinh doanh, tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho
thuê đất, chất lượng nguồn nhân lực; tập trung xử lý các cơ sở nhà, đất dôi dư
sau khi sắp xếp lại, đảm bảo theo quy định và tiến độ theo kế hoạch đề ra.
b) Rà soát, hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh về quy định chi tiết một số điều
của các luật mới ban hành trong năm 2024 và 2025; đồng thời, tập trung giải quyết
những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ động nắm chắc tình hình
biến động về giá nguyên, nhiên vật liệu, vật tư đầu vào, thị trường tiêu thụ và
hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tháo gỡ ngay khó khăn, vướng mắc,
góp phần đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, không để gián đoạn sản xuất. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp tiếp cận vốn tín dụng để mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh.
d) Tiếp tục tháo gỡ hiệu quả
khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu kém tồn tại qua nhiều năm và mới phát sinh
trong năm để đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa,
giáo dục, y tế, góp phần hoàn thành thắng lợi tất cả các mục tiêu, nhiệm vụ năm
2025 và giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
đ) Tiếp tục rà soát, tổng hợp
các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về thể chế, cơ chế, chính sách trong quá
trình triển khai thực hiện; trong đó phải báo cáo cụ thể các nội dung thuộc thẩm
quyền giải quyết của tỉnh và các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung
ương; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh lần 01 trước ngày 30/4/2025 và lần 02 trước
ngày 30/9/2025, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng và các ngành, đơn vị liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, khẩn trương tham mưu xây dựng các văn bản để cụ thể hóa, triển khai các
quy định của pháp luật mới ban hành, hoàn thành chậm nhất vào ngày 15/01/2025.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, trên cơ sở báo cáo và đề xuất của các đơn vị:
a) Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo
tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban Chỉ đạo, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
là Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành đơn vị liên
quan làm thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; đồng thời, dự thảo quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo, xác định rõ những công trình, dự án lớn, trọng điểm của tỉnh trên
tất cả các lĩnh vực; những khó khăn, vướng mắc về thể chế và các nội dung thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước; báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh chậm nhất vào ngày 15/01/2025.
b) Khẩn trương rà soát, tham
mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kết luận số 2626-KL/TU ngày 15/01/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đảm bảo chất lượng tốt nhất, theo đúng chỉ đạo của Thường
trực Tỉnh ủy tại Thông báo số 524-TB/VPTU ngày 23/12/2024 và Công văn số
5668-CV/VPTU ngày 12/11/2024 của Văn phòng Tỉnh ủy; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
chậm nhất vào ngày 13/01/2025.
c) Đối với các khó khăn, vướng
mắc về thể chế, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh: căn cứ quy định
hiện hành của pháp luật, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, tham mưu đề xuất giải
quyết từng nội dung cụ thể, đảm bảo xử lý, giải quyết hiệu quả các khó khăn, vướng
mắc thuộc thẩm quyền của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư, sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh lần 01 trước ngày 10/5/2025
và lần 02 trước ngày 10/10/2025.
d) Đối với vướng mắc về thể chế
thuộc thẩm quyền của trung ương: tham mưu dự thảo văn bản của UBND tỉnh báo cáo
Thủ tướng Chính phủ để được xem xét, giải quyết theo quy định, trong đó cần đề
xuất cụ thể các bộ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết từng nội dung khó
khăn, vướng mắc; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh lần 01 trước ngày 15/5/2025 và lần
02 trước ngày 15/19/2025.
III. Thúc
đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng truyền thống, chú trọng phát triển các động
lực tăng trưởng mới; tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
1. Tiếp tục
làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống là đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu
1.1. Về đầu
tư: tập trung chỉ đạo, huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành đẩy
nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh để sớm
hoàn thành, đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.
a) Đối với đầu tư công
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
+ Tham mưu giao sớm kế hoạch vốn
năm 2025 cho các chương trình, dự án ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch cho tỉnh.
+ Thực hiện nghiêm quy định của
pháp luật về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước, đảm bảo phù hợp với nhu cầu, tiến độ thực hiện của
dự án.
+ Tham mưu dự thảo chỉ thị của
Chủ tịch UBND tỉnh về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công năm 2025; trong đó
quy định cụ thể thời gian hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư
công, mốc thời gian, tỷ lệ giải ngân của từng loại chương trình, dự án cụ thể,
thời gian hoàn thành việc chuẩn bị đầu tư các dự án khởi công mới, xác định rõ
trách nhiệm đối với từng chủ đầu tư, cá nhân, đơn vị có liên quan; quy định về
điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án, kiên quyết đề xuất chuyển chủ đầu tư,
loại bỏ các dự án và điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án chậm tiến độ kéo
dài, không có khả năng thực hiện theo tiến độ quy định, đồng thời nghiên cứu,
tham mưu quy định về việc không cho các nhà thầu xây lắp đang nợ thuế hoặc có
gói thầu chậm tiến độ tham gia đấu thầu các gói thầu mới; báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh trước ngày 10/01/2025.
+ Tham mưu thành lập các Tổ
công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đẩy mạnh giải ngân vốn
đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2025 do Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng; thành viên là lãnh đạo một số sở, ngành liên
quan; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 10/01/2025.
+ Tập trung hướng dẫn, đẩy
nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư các công trình, dự án lớn, trọng điểm, có tác động
lan toả đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được giao kế hoạch vốn chuẩn bị
đầu tư, làm cơ sở triển khai ngay từ đầu kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2026 - 2030.
+ Tham mưu đề xuất danh mục
công trình, dự án để khánh thành, khởi công chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XX; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/01/2025.
+ Tiếp tục rà soát, tham mưu
hoàn chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định; trong đó, việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân
thủ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức
được cấp có thẩm quyền quyết định; bố trí vốn tập trung, không phân tán dàn trải,
bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn, không để thất thoát, lãng phí vốn.
- Sở Giao thông vận tải chủ
trì, chỉ đạo, đôn đốc Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa
và các đơn vị liên quan, sớm hoàn thành hồ sơ, thủ tục và tập trung nguồn lực để
triển khai thực hiện các dự án trọng điểm của ngành giao thông vận tải; cụ thể:
+ Sớm hoàn thành thi công và
khánh thành chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2025 - 2030 đối
với các dự án: đường Vạn Thiện đi Bến En; đường nối Quốc lộ 1A và Quốc lộ 45 từ
xã Hoằng Xuân, huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa; đường giao
thông từ khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng
Hóa; tuyến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa.
+ Hoàn thành hồ sơ, thủ tục để
khởi công dự án Tuyến đường bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và đoạn Quảng
Xương - Tĩnh Gia (nay là thị xã Nghi Sơn) từ nguồn vốn đầu tư công.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư, theo chức năng, nhiệm
vụ được giao:
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư công; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng,
giá vật liệu xây dựng để triển khai thực hiện các dự án.
+ Nâng cao chất lượng và đẩy
nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, nhất là các chương trình, dự án thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử, văn
hóa; đối với các dự án khởi công mới, phải tập trung cao độ, sớm hoàn thành hồ
sơ, thủ tục để trình duyệt theo quy định.
+ Thực hiện nghiêm quy định của
pháp luật về đầu tư công; quản lý chặt chẽ tiến độ, chất lượng và giải ngân vốn
đầu tư của các dự án; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu,
quản lý đấu thầu, phát huy vai trò giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản
lý đầu tư.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát
hiện trường để đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; kiên quyết
xử lý nghiêm các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở,
thiếu trách nhiệm làm chậm tiến độ giao vốn, điều chỉnh vốn, thực hiện dự án; xử
lý nghiêm nhà thầu xây lắp, đơn vị tư vấn không thực hiện theo đúng cam kết
trong hồ sơ dự thầu, trường hợp cần thiết xem xét chấm dứt hợp đồng, thay thế
nhà thầu khác theo quy định.
+ Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân, lấy kết quả giải ngân vốn đầu
tư công là căn cứ quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2025. Tập
trung xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030.
+ Cập nhật đầy đủ nhu cầu sử dụng
đất vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm để thực hiện các thủ tục về chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, làm cơ sở để triển khai
thực hiện dự án.
a) Đối với đầu tư tư trực tiếp
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
+ Tiếp tục đổi mới hoạt động
xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động, có chọn lọc; ưu tiên xúc tiến đầu tư các
nhà đầu tư chiến lược, các dự án có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại,
tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, thân thiện với
môi trường; cân nhắc thận trọng và hạn chế việc bố trí các dự án thương mại, dịch
vụ nhỏ, lẻ, các dự án sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm
của các cấp, các ngành trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ tối đa doanh nghiệp
tiếp cận các nguồn lực; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đồng hành, hỗ trợ
nhà đầu tư, doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu
tư ngoài ngân sách, đặc biệt là các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, sản xuất kinh doanh, du lịch, dịch vụ đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư.
+ Tăng cường kiểm tra, xử lý
nghiêm các dự án chậm, vi phạm quy định pháp luật, dành quỹ đất cho các nhà đầu
tư có nhu cầu, năng lực thực sự triển khai thực hiện dự án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
+ Định kỳ tại các Phiên họp thường
kỳ UBND tỉnh hằng tháng, báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện, những khó khăn,
vướng mắc và đề xuất giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện 33 dự án quy mô lớn, trọng điểm đang triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh theo Phụ lục 1 kèm theo Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
05/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025.
Trên cơ sở đó, rà soát, tham
mưu dự thảo báo cáo của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về tiến độ thực hiện 33 dự án nêu trên; hoàn thành trước ngày 24 hằng tháng.
+ Tập trung rà soát tất cả các
dự án đầu tư trực tiếp ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng chưa được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất; trên cơ sở đó, xác định rõ các khó khăn, vướng mắc và nguyên
nhân, đề xuất biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
trước ngày 31/3/2025.
Đối với các dự án đã quá thời hạn
hoàn thành hồ sơ, thủ tục thuê đất, kịp thời báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh xem
xét, giải quyết, xử lý theo quy định.
+ Thường xuyên rà soát tiến độ
thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp, kiên quyết đề xuất cấp có thẩm quyền thu
hồi các dự án chậm tiến độ, gây lãng phí, vi phạm các quy định của pháp luật.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, khẩn
trương tham mưu, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền
giải quyết của Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện các dự án trong
Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, đặc biệt là:
+ Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, giải
phóng mặt bằng để khởi công xây dựng các dự án: Tổ hợp hóa chất Đức Giang Nghi
Sơn tại Khu kinh tế Nghi Sơn; Xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
WHA Smart Technology - Thanh Hóa tại huyện Hoằng Hóa…; báo cáo kết quả thực hiện
với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 28/02/2025.
+ Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, giải
phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và khai
thác hạ tầng: Khu công nghiệp số 3
- Khu kinh tế Nghi Sơn; Khu
công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng tại huyện Thọ Xuân...; định kỳ vào ngày 05 hằng
tháng, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo ngắn gọn,
trong đó nêu rõ kết quả đạt được trong tháng, những khó khăn, vướng mắc và đề
xuất, kiến giải pháp tháo gỡ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
+ Khẩn trương xây dựng và ban
hành kế hoạch cụ thể để lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án Nhiệt điện LNG
Nghi Sơn, trong đó phân công rõ trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị liên quan và
thời gian hoàn thành nhiệm vụ; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh
trước ngày 15/01/2025.
+ Khẩn trương xây dựng và ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch cụ thể để chấp thuận chủ
trương đầu tư và lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án kho dự trữ quốc gia đối
với dầu thô và kho dự trữ LNG, trong đó phải xác định cụ thể được các nội dung
công việc (từ bước lựa chọn địa điểm, đến công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng,
hồ sơ, thủ tục liên quan...), phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị liên
quan và thời gian hoàn thành nhiệm vụ; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch
UBND tỉnh trước ngày 20/01/2025.
+ Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để
chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng: Khu công nghiệp phía Tây thành phố Thanh Hóa; Khu công nghiệp WHA Smart
Technology 2, huyện Thiệu Hóa; Khu công nghiệp dược phẩm công nghệ cao Việt Nam
- Ấn Độ giai đoạn 1 tại Khu kinh tế Nghi Sơn...; báo cáo kết quả thực hiện với
Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/02/2025.
+ Tập trung rà soát tất cả các
dự án đầu tư trực tiếp trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng chưa được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất; trên cơ sở đó, xác định rõ các khó khăn, vướng mắc và nguyên
nhân, đề xuất biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
trước ngày 31/3/2025.
Đối với các dự án đã quá thời hạn
hoàn thành hồ sơ, thủ tục thuê đất, kịp thời báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh xem
xét, giải quyết, xử lý theo quy định.
+ Thường xuyên rà soát tiến độ
thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp, kiên quyết đề xuất cấp có thẩm quyền thu
hồi các dự án chậm tiến độ, gây lãng phí, vi phạm các quy định của pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
và các khu công nghiệp và các ngành, đơn vị liên quan:
+ Tập trung tham mưu, giải quyết
dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của Nhà nước trong
việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, sớm khởi công xây dựng dự án hệ thống cấp nước
thô chuỗi đô thị dọc Quốc lộ 47, thành phố Thanh Hóa và vùng phụ cận và dự án
xây dựng hệ thống cấp nước thô Bỉm Sơn; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch
UBND tỉnh trước ngày 28/02/2025.
+ Tập trung rà soát tất cả các
dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
trên cơ sở đó, xác định rõ các khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân chậm tiến độ
thực hiện của các dự án và đề xuất biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp; báo cáo
danh mục các dự án chậm tiến độ thực hiện thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh trước
ngày 30/4/2025.
Đối với các dự án đã chậm tiến
độ sử dụng đất quá 24 tháng, phải tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; báo cáo kết quả thực hiện
với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/6/2025.
+ Thường xuyên rà soát tiến độ
thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp, kiên quyết đề xuất cấp có thẩm quyền thu
hồi các dự án chậm tiến độ, gây lãng phí, vi phạm các quy định của pháp luật.
1.2. Về tiêu
dùng
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
kết nối cung cầu và xúc tiến thương mại; duy trì các kênh phân phối hàng hóa
truyền thống, thúc đẩy các kênh phân phối qua nền tảng số, thương mại điện tử để
mở rộng thị trường tiêu dùng.
- Phối hợp với các doanh nghiệp
đẩy mạnh kích cầu tiêu dùng thông qua các chương trình khuyến mãi, lễ hội mua sắm;
tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
b) Công an tỉnh, Cục Quản lý Thị
trường tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường đấu tranh, phòng chống
hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ; xử lý nghiêm vi phạm theo quy định.
c) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời,
minh bạch các sắc thuế được giảm theo quy định, nhất là thuế VAT, thuế tiêu thụ
đặc biệt; hỗ trợ doanh nghiệp tiết giảm chi phí, mở rộng đầu tư, góp phần hạ
giá thành sản phẩm, thúc đẩy tiêu dùng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường.
- Chủ động, tích cực phối hợp với
các doanh nghiệp đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi, kích cầu mua sắm, tiêu
dùng nội địa, bao gồm cả tiêu dùng Chính phủ và tiêu dùng tư nhân; tăng cường hỗ
trợ doanh nghiệp tiết giảm chi phí, mở rộng đầu tư.
- Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp để tăng sản lượng, phấn đấu đạt kế hoạch ở mức cao nhất;
tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của tỉnh như:
xi măng, thép, thực phẩm đồ uống...; các sản phẩm có sản lượng năm 2024 đạt thấp
so với kế hoạch như: ô tô tải, dầu và mỡ bôi trơn, bia…
1.3. Về xuất
khẩu
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu gắn với nâng cao chất lượng sản
phẩm, tham gia sâu, rộng hơn vào các chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu.
- Tiếp tục nắm bắt thông tin để
hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, làm sâu sắc hơn mối quan
hệ gắn bó với các đối tác truyền thống, tìm kiếm thị trường mới gắn với nhóm sản
phẩm, hàng hóa xuất khẩu tiêu biểu của tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã
ký kết, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, chuyển đổi sản xuất
để đáp ứng các tiêu chuẩn mới, tiêu chuẩn xanh của nước đối tác xuất khẩu, tạo
thuận lợi thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng vệ thương mại tới cộng đồng
doanh nghiệp để có cách tiếp cận và xử lý tình huống phù hợp.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan
- Chủ động nghiên cứu, mở rộng
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ thủ tục mở tờ khai hải quan đối với các doanh
nghiệp xuất, nhập khẩu qua cảng Nghi Sơn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu
hút đầu tư, hình thành trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi
Sơn. Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các cam kết trong các Hiệp định FTA, nhất là
các Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các sản phẩm
tỉnh có lợi thế như: nông sản, hàng may mặc, giầy da, xi măng…
- Tham mưu đẩy mạnh các hoạt động
đàm phán song phương, đa phương với các thị trường, khu vực thị trường trọng điểm,
nhiều tiềm năng. Tăng cường các hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo hướng chú trọng
mở rộng thị trường ở các nước đang phát triển, các thị trường tiềm năng và thị
trường mới nổi. Đồng thời, phát triển xuất khẩu theo chiều sâu tới các thị trường
truyền thống, như Mỹ, EU, Trung Quốc, các nước Đông Á, ASEAN...
c) Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh, Chi nhánh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa tăng cường
hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm
xuất khẩu trên cơ sở chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới phương thức kinh
doanh, tăng cường tiềm lực của doanh nghiệp và phát triển các liên kết trong và
ngoài nước. Doanh nghiệp tích cực và chủ động tham gia quá trình phân công lao
động quốc tế, tham gia mạng sản xuất, mạng phân phối khu vực và quốc tế, tham
gia chuỗi giá trị toàn cầu. Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và kinh doanh trên
nền tảng công nghệ số của doanh nghiệp. Phát triển đa dạng cả phương thức xuất
khẩu chính ngạch truyền thống và phương thức xuất khẩu hiện đại. Đẩy mạnh áp dụng
thương mại điện tử xuyên biên giới và tham gia các sàn thương mại điện tử thế
giới.
2. Thúc đẩy
các động lực tăng trưởng mới, nhất là chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo nền tảng phát triển mô hình kinh tế xanh, kinh tế số,
kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ
2.1. Về chuyển đổi số, chuyển đổi
xanh
a) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục tham mưu, triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06- NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi
số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch chuyển đổi
số năm 2025 trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung phát triển toàn diện cả 3 trụ
cột là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung tham mưu, triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2021 - 2030.
c) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi
số trong từng cơ quan, đơn vị, từng ngành, lĩnh vực; khuyến khích các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số,
chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ để nâng cao năng lực cạnh
tranh, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Chủ động hợp tác quốc tế, huy
động nguồn lực, đào tạo cán bộ, chuyên gia về chuyển đổi số, phấn đấu đến năm
2025, tỉnh Thanh Hóa trong nhóm dẫn đầu về chuyển đổi số.
2.2. Về khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng,
tính thực tiễn của các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ; khuyến khích khu vực
tư nhân tham gia đầu tư cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
- Thúc đẩy việc giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Nghiên cứu xây dựng đề án
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2026 - 2030; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30/9/2025.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh hoạt động đổi mới
sáng tạo trong các ngành, lĩnh vực để hình thành các mô hình kinh tế mới, có
giá trị cao, góp phần tăng năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tập trung đầu tư nguồn lực
cho phát triển khoa học công nghệ, coi trọng phát triển nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ chất lượng cao, như: điện tử, chíp bán dẫn, tự động hóa, công nghệ
vật liệu mới, công nghệ sinh học...
3. Phát triển
mạnh mẽ các ngành kinh tế gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng tạo động lực tăng trưởng
3.1. Về nông,
lâm, thủy sản
a) Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, thích ứng với
biến đổi khí hậu, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; khuyến
khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn.
- Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất
đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao; chuyển đổi các
diện tích cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có giá trị kinh tế cao; tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ, các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, sản
lượng và chất lượng nông sản.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, kiểm
soát an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ổn định thị trường và giá cả sản phẩm,
tạo vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, giết mổ xuất khẩu.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình
cung cầu, giá các loại vật tư nông nghiệp thiết yếu và các mặt hàng nông sản,
chủ động có biện pháp xử lý kịp thời.
- Phát triển lâm nghiệp gắn với
nâng cao giá trị kinh tế rừng sản xuất kết hợp với phát triển du lịch; đẩy mạnh
chế biến sâu các sản phẩm lâm nghiệp, phát triển vùng nguyên liệu gắn với cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC).
- Phát triển nuôi trồng và khai
thác thủy sản hiệu quả, bền vững; tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh
doanh giống thủy sản, áp dụng nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP; đẩy
mạnh khai thác xa bờ gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; thực hiện
đồng bộ các giải pháp, biện pháp chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định (IUU).
- Tiếp tục huy động đa dạng các
nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng NTM; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí
ở các huyện, xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM; triển khai có hiệu quả Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
OCOP đạt tiêu chuẩn.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề
án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét và sạt
lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao năng lực
phòng, chống thiên tai, chuẩn bị đầy đủ phương án, phương tiện, cơ sở vật chất
để ứng phó với khi có sự cố xảy ra.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ
chức triển khai thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp, nhất là việc tham mưu cân đối, bố trí, huy động các nguồn vốn để
thực hiện.
- Tiếp tục đồng hành cùng doanh
nghiệp, hợp tác xã, bà con nông dân trong xây dựng các vùng nông sản chất lượng,
an toàn; phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP; đẩy mạnh
thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào nông nghiệp; xây dựng các nhà máy chế
biến nông sản hiện đại, chế biến sâu; khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác
xã, người nông dân đặt tên sản phẩm nông nghiệp gắn với các địa danh nơi sản xuất,
địa danh nổi tiếng của tỉnh, làm cơ sở để xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản
Thanh Hóa.
- Tăng cường công tác vận động,
xúc tiến đầu tư, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, liên kết
sản xuất và bao tiêu sản phẩm nông nghiệp, tạo đầu ra ổn định cho các hộ nông
dân; vận hành có hiệu quả phần mềm kết nối cung - cầu nông sản, thực phẩm an
toàn tỉnh Thanh Hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh tham gia sàn thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm.
3.2. Về công
nghiệp - xây dựng
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành
công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản
phẩm, tạo đột phá để sớm đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn
của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp chế biến, chế tạo.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt
tình hình sản xuất công nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp gia tăng sản lượng
sản xuất và tiêu thụ, nhất là những sản phẩm có đóng góp lớn cho tăng trưởng
kinh tế, thu ngân sách, tạo việc làm.
- Chỉ đạo Công ty Điện lực
Thanh Hóa thực hiện phương án đảm bảo cung ứng đủ điện trong thời gian cao điểm
năm 2025 và các năm tiếp theo.
b) Sở Công Thương, Ban Quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Triển khai thực hiện đồng bộ,
quyết liệt các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp, dự
án hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhất là các dự án dự kiến hoàn
thành trong năm 2025, sớm khởi công Nhà máy điện khí LNG Nghi Sơn; kiên quyết
chấm dứt hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền chấm dứt các dự án chậm tiến độ theo
quy định.
- Tiếp tục thu hút đầu tư và mở
rộng sản xuất các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh, như: công nghiệp hóa dầu,
hóa chất và chế biến sản phẩm từ hóa dầu, công nghiệp sản xuất, cung ứng điện,
công nghiệp cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại… Chú trọng thu hút, phát triển
công nghiệp hỗ trợ, các vùng nguyên vật liệu trên địa bàn, từng bước hình thành
các cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện nghiêm việc công bố
giá các loại vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo quy định.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
vật liệu xây dựng theo hướng thân thiện với môi trường. Tháo gỡ khó khăn cho thị
trường bất động sản; thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển nhà ở xã hội
cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp.
- Tập trung tham mưu, giải quyết
dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của Nhà nước trong
việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, sớm khởi công xây dựng ít nhất 05 nhà ở xã hội
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trước ngày 30/6/2025, gồm: (1) Nhà ở xã hội
dành cho công nhân tại khu vực phía Đông Khu công nghiệp Lễ Môn; (2) Nhà ở xã hội
phường Nam Ngạn thuộc Khu ở và dịch vụ thuộc khu đô thị Bắc cầu Hạc, phường Nam
Ngạn; (3) Nhà ở xã hội thuộc dự án Tổ hợp thương mại Melinh Plaza Thanh Hóa;
(4) Nhà ở xã hội tại phường Quảng Thắng; (5) Nhà ở xã hội phường Phú Sơn thuộc
khu tái định cư phường Phú Sơn, thành phố Thanh Hóa.
d) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ
công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống, nhân cấy nghề mới có thị
trường tiêu thụ, sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch.
- Thường xuyên nắm bắt, giải
quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án.
- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở
các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; từng bước hoàn chỉnh hệ
thống đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.
3.3. Về dịch
vụ
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan, thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến thị trường,
cung cầu hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người dân. Hướng dẫn,
hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại tại các thị
trường chủ lực, truyền thống, trọng điểm; tìm hiểu xu hướng thị hiếu tiêu dùng
tại các địa bàn, thị trường mới để điều chỉnh định hướng sản xuất và xuất khẩu
hàng hóa.
b) Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải; thúc đẩy hoạt động vận tải tại Cảng hàng không Thọ Xuân; hoàn thiện
đề án xã hội hóa đầu tư, khai thác Cảng hàng không Thọ Xuân, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các khu công nghiệp tập trung khai thác tối đa thế mạnh cụm cảng nước
sâu Nghi Sơn để phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics; thu hút
các hãng vận tải biển lớn trong và ngoài nước mở các tuyến vận tải container quốc
tế.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về du lịch; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch;
khai thác hiệu quả các sản phẩm du lịch có lợi thế. Tổ chức thực hiện các
chương trình kích cầu du lịch; nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm du
lịch lợi thế của tỉnh.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án du lịch quy mô lớn: Khu phức hợp
khách sạn, trung tâm thương mại tại xã Quảng Nham; Khu quần thể nghỉ dưỡng
khoáng nóng Quảng Yên; khu du lịch sinh thái Tân Dân...
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tập trung phát triển hạ tầng
và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông; đẩy mạnh chuyển dịch từ dịch
vụ bưu chính truyền thông sang dịch vụ bưu chính số.
e) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Thanh Hóa tiếp tục khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới hoạt động,
phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các dịch
vụ và tiện ích ngân hàng theo chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu cung cấp vốn cho sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
IV. Tiếp tục
cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả các biện pháp điều hành thu ngân sách nhà
nước
1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông
thoáng, minh bạch, hấp dẫn
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục tham mưu, triển khai
thực hiện hiệu quả khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường
đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch thực hiện cải
cách hành chính tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng báo cáo phân tích,
đánh giá cụ thể từng chỉ số thành phần của Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX), Chỉ số hài lòng (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công
(PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp cụ
thể để duy trì, cải thiện và nâng cao các chỉ số này trong năm 2025 và các năm
tiếp theo.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tiếp
tục rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường sử dụng dịch
vụ công trực tuyến toàn trình trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
2. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả chính hỗ trợ phát phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2022 - 2026. Khuyến
khích hình thành và phát triển một số doanh nghiệp lớn trong các ngành, lĩnh vực
then chốt của tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị; tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực cho phát triển, như vốn, đất đai, công nghệ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng phát triển các hình thức hợp
tác, liên kết.
3. Về thu ngân sách nhà nước
3.1. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh,
Cục Hải quan Thanh Hóa và UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, theo dõi chặt chẽ tiến độ thu, đánh giá, phân tích cụ thể từng
địa bàn, khu vực, sắc thuế để có phương án chỉ đạo, điều hành hiệu quả, sát thực
tế; thường xuyên rà soát, xác định chính xác những nguồn thu còn tiềm năng, các
lĩnh vực, sắc thuế còn dư địa để có giải pháp quản lý thu hiệu quả, chống thất
thu ngân sách nhà nước.
3.2. Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu các dự án có sử dụng đất, tính tiền sử dụng đất các dự án đã được giao
đất, cho thuê đất; đẩy mạnh công tác thăm dò, xác định trữ lượng các mỏ khoáng
sản để đấu giá, giao quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng nhằm tăng
nguồn thu cho ngân sách.
3.3. Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, tổ chức rà soát, kiểm kê, xử lý, sắp xếp tài sản công, nhất là cơ sở
nhà, đất các thôn, xã sau sáp nhập. Thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành
ngân sách nhà nước năm 2025.
Trước mắt, giao Sở Tài chính chủ
trì, khẩn trương tham mưu xây dựng phương án, xử lý dứt điểm tài sản công sau
sáp nhập trên địa bàn thành phố Thanh Hóa; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước
ngày 31/3/2025.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và các đơn vị trực thuộc, khẩn
trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để hoàn thành việc đấu giá các dự án sử dụng đất
trước ngày 30/6/2025, gồm: (1) Khu đất thu hồi của Công ty TNHH Đức Lợi tại phường
Đông Hải, thành phố Thanh Hóa; (2) Khu đô thị mới phường Đông Hương, thành phố
Thanh Hóa (Khu đất thu hồi Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng và
Công ty cổ phần BITEXCO); (3) Dự án khu nhà hỗn hợp E.HH thuộc Khu đô thị Đông
Hải, phường Đông Hải, thành phố Thanh Hoá (MBQH kèm theo Quyết định số
3375/QĐ-UBND ngày 05/9/2016 của UBND tỉnh); (4) Dự án khu nhà hỗn hợp B.HH thuộc
Khu đô thị Đông Hải, phường Đông Hải, thành phố Thanh Hoá (MBQH kèm theo Quyết
định số 3375/QĐ-UBND ngày 05/9/2016 của UBND tỉnh); (5) Khu đất hỗn hợp tại lô
C2 và C3 (Khu đất thu hồi của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển
Nguyễn Kim Thanh Hóa (MBQH 530/UBND-QLĐT ngày 14/4/2009 của UBND thành phố
Thanh Hóa) tại phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa...
3.5. UBND thành phố Thanh Hóa
chủ trì, chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố và các đơn vị trực thuộc,
khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để hoàn thành việc đấu giá các dự án sử dụng
đất trước ngày 30/6/2025, gồm: (1) Khu nhà ở và thương mại phía Nam trường SOS,
thuộc khu đô thị Đông Sơn MBQH 3609/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 (điều chỉnh MBQH
1390) tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa; (2) Khu dân cư thuộc 2 bên
đường QL1A thuộc MBQH 3000/QĐ-UBND ngày 07/4/2022 (điều chỉnh từ MBQH số
1130/QĐ-UBND ngày 06/7/2010) tại phường Nam Ngạn, phường Hàm Rồng, thành phố
Thanh Hóa; (3) Khu di tích thắng cảnh Mật Sơn, thành phố Thanh Hóa (MBQH
3791/QĐ-UBND ngày 5/10/2017) tại phường Quảng Thắng, phường Đông Vệ, thành phố
Thanh Hóa; (4) Khu dân cư tái định cư ngoại đê sông mã và các hộ dân đồng bào
sông nước thôn 7, xã Hoằng Quang, thành phố Thanh Hóa (MBQH 11197/QĐ-UBND ngày
02/11/2022 điều chỉnh từ MBQH 3938/QĐ-UBND ngày 27/4/2017) tại xã Hoằng Quang,
thành phố Thanh Hóa; (5) khu dân cư thôn Gia Lộc I, xã Quảng Thịnh, thành phố
Thanh Hóa (MBQH số 6193/QĐ-UBND ngày 22/7/2015) tại phường Quảng Thịnh, thành
phố Thanh Hóa; (6) Khu dân cư thôn Phúc Thọ, xã Quảng Tâm (MBQH số 3843/QĐ-UBND
ngày 31/5/2016); (7) Khu dân cư thôn Đình Cường, xã Quảng Tâm (nay là phường Quảng
Tâm), thành phố Thanh Hóa) MBQH số: 7258/QĐ-UBND ngày 12/8/2019)…
3.6. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng
mắc liên quan đến công tác quy hoạch của các mặt bằng đấu giá quyền sử dụng đất
theo nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND thành phố Thanh Hóa tại mục
3.4 và 3.5 nêu trên; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh trước
ngày 31/3/2025.
V. Tập
trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ,
hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ
tầng khoa học công nghệ, hạ tầng số
1. Sở Giao thông chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
a) Tiếp tục xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh;
sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng một số dự án trong năm 2025 như: tuyến đường bộ
ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; đường giao thông từ khu công nghiệp Bỉm Sơn
đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; đường giao thông từ Quốc lộ 47
đến đường Hồ Chí Minh…; đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án, như: tuyến đường
bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và Quảng Xương - thị xã Nghi Sơn; đường
Đông Xuân - thành phố Thanh Hóa; cầu Cẩm Vân; cầu Cửa Dụ….
b) Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị hồ
sơ, thủ tục để sớm triển khai dự án đường giao thông liên vùng kết nối Thanh
Hóa - Hòa Bình và các dự án trọng điểm của tỉnh trong giai đoạn 2026 - 2030.
Tăng cường đấu mối, phối hợp với các bộ, ngành trung ương sớm hoàn thành hồ sơ,
thủ tục để đầu tư dự án nâng cấp QL.217 (đoạn từ Quốc lộ 1 đến đường Hồ Chí
Minh), dự án nạo vét luồng tàu vào cảng Nghi Sơn.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục
đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh các công trình hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế
Nghi Sơn, gồm: hệ thống giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, xử lý môi
trường, thông tin và truyền thông... để sớm đưa khu kinh tế Nghi Sơn trở thành
một trong những trung tâm đô thị - công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của
cả nước.
3. Sở Xây dựng, UBND các huyện,
thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Đẩy mạnh phát triển đô thị
xanh, thông minh, hiện đại, thân thiện với môi trường. Tập trung giải quyết khó
khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ một số dự án: khu đô thị mới tại xã Hoằng
Quang và Hoằng Long, thành phố Thanh Hóa; khu đô thị sinh thái 2 bên bờ sông
Đơ, thành phố Sầm Sơn; khu đô thị Đông Đại lộ Bắc Nam, thành phố Thanh Hóa…
b) Huy động các nguồn lực đầu
tư hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại
các đô thị động lực: thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị
xã Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tiếp tục đầu
tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi
khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới, đảm bảo tưới tiêu chủ động phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tỉnh Thanh Hóa.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Tập trung nghiên cứu phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin dựa trên các công nghệ số như trí tuệ nhân tạo,
dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây...; xây dựng hạ tầng Internet vạn vật
(loT) độ trễ thấp sẵn sàng tại tất cả các khu công nghệ cao, khu công nghệ
thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo.
- Từng bước thực hiện nâng cao
các tỷ lệ như định danh điện tử, xác thực số, thanh toán số và xây dựng các nền
tảng số, phần mềm ứng dụng… cho từng ngành, từng lĩnh vực. Tập trung đầu tư cơ
sở hạ tầng trung tâm công nghệ thông tin; khu nghiên cứu, ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
VI. Nâng
cao chất lượng các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế; thực hiện tốt công tác giải
quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
1. Về các hoạt động văn hóa,
thông tin
a) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đẩy mạnh hoạt động văn hóa, thông
tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình theo hướng hiện đại; tập trung
tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng của đất
nước, của tỉnh.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 04/7/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về tiếp tục xây dựng, phát triển văn hóa và con người Thanh Hóa trong thời kỳ mới.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đẩy mạnh phong trào
xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần
chúng; tập trung phát triển thể thao thành tích cao.
- Tăng cường công tác quản lý,
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ xây
dựng hồ sơ khoa học di tích Hang Con Moong đề cử UNESCO công nhận là di sản văn
hoá thế giới.
2. Về giáo dục và đào tạo
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục;
xây dựng nền giáo dục thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có
cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý.
- Tập trung thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thu hẹp chênh lệch
chất lượng giáo dục giữa miền núi và miền xuôi; giữ vững thành tích giáo dục
mũi nhọn trong nhóm dẫn đầu cả nước.
- Giải quyết tốt tình trạng thừa,
thiếu giáo viên, xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm
bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới
trường, lớp học theo kế hoạch; phát triển mạnh mô hình trường, lớp học thông minh.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo điều kiện cho học sinh phát triển
toàn diện cả về tri thức, đạo đức, lối sống và kỹ năng.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, thực hiện các giải pháp phát
triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp, tạo chuyển biến mạnh mẽ về số lượng, cơ
cấu, chất lượng và hiệu quả.
c) Trường Đại học Hồng Đức, Trường
Đại học Văn hóa - Thể thao và Du lịch, các trường cao đẳng, trung cấp trên địa
bàn tỉnh: tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức
đào tạo, các hệ đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng của
xã hội và giảm thiểu thất nghiệp sau đào tạo, trong đó tập trung vào các ngành,
lĩnh vực là trụ cột phát triển của tỉnh và phục vụ cho các mô kinh kinh tế mới.
3. Về y tế
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Tập trung thực hiện hiệu quả
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; tăng cường ứng dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật
cao trong khám và điều trị bệnh tại các tuyến, chuyển giao kỹ thuật bệnh viện
tuyến trên cho tuyến dưới.
- Chú trọng công tác quản lý
chuyên môn tại các cơ sở y tế ngoài công lập; tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt
động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng; phòng, chống thuốc giả, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
b) Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Tập trung huy động các nguồn
lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại hóa hệ thống y tế; ưu
tiên đầu tư xây dựng, bổ sung trang thiết bị cho các trạm y tế ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nghiên cứu điều chỉnh tỷ lệ tự
chủ tài chính các bệnh viện công lập tại 11 huyện miền núi, đảm bảo phù hợp, khả
thi.
4. Về giải quyết việc làm, giảm
nghèo, nâng cao đời sống Nhân dân
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Theo dõi chặt chẽ tình hình
việc làm của người lao động trong các doanh nghiệp, để kịp thời có giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp tuyển dụng đủ lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra an
toàn lao động, nhất là tại các cơ sở sản xuất công nghiệp có dây chuyền máy móc
quy mô lớn, phức tạp.
- Phát triển đối tượng tham gia
BHXH, BHYT, BHTN; khắc phục tình trạng nợ đóng BHXH trong các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh Cuộc vận động hỗ trợ
xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ còn khó khăn về nhà ở.
Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chương trình, chính sách giảm
nghèo, người có công với cách mạng, an sinh xã hội.
VII. Quản
lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường;
chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi
khí hậu
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
1. Tăng cường công tác tham
mưu, thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên theo
hướng công khai, minh bạch. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện
pháp luật về đất đai; kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm các
quy định của pháp luật.
2. Đẩy mạnh công tác kiểm tra
hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến khoáng sản, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm.
3. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm
môi trường, tập trung kiểm soát công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực có
nguy cơ ô nhiễm cao như: khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề; các cơ sở công nghiệp gần các nguồn nước, khu vực đầu nguồn các hệ thống
sông suối...
4. Huy động các nguồn lực đầu
tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung, các khu, điểm du lịch trọng
điểm của tỉnh.
5. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch
hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, chương trình nghị sự năm
2030 vì sự phát triển bền vững. Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu
khí tượng thủy văn, giám sát để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai.
VIII. Tiếp
tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; đẩy mạnh tinh giản biên chế; siết chặt
kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; giải quyết dứt
điểm các vụ việc khiếu kiện đông người, kéo dài
1. Sở Nội vụ, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
a) Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy nhà nước; trọng tâm là sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong của các
cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
b) Chuẩn bị tốt các điều kiện
cho công tác bầu cử, kiện toàn, bố trí, sắp xếp cán bộ sau Đại hội Đảng bộ các
cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030.
c) Hướng dẫn các địa phương có
sáp nhập đơn vị hành chính để kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ tại đơn
vị hành chính mới sau khi sáp nhập theo đúng quy định.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
và các nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ; nghiên cứu xây dựng cơ chế sàng lọc, thay thế
kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ,
đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với Nhân dân; khuyến khích, bảo vệ người
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
c) Nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chủ động
giải quyết ngay các vụ việc mới phát sinh ngay tại cơ sở, hạn chế tối đa khiếu
kiện vượt cấp, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện tồn đọng, kéo dài.
d) Triển khai đồng bộ, hiệu quả
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, đặc biệt
là chỉ đạo của đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị
quyết số 98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
đ) Tiếp tục nâng cao chất lượng
ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng thẩm quyền, quy trình và khả
thi trong thực hiện.
IX. Nâng
cao hiệu quả công tác đối ngoại; thúc đẩy liên kết vùng
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan:
a) Tiếp tục tham mưu củng cố,
tăng cường, làm sâu sắc hơn nữa quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố của các
nước có quan hệ hợp tác với Thanh Hóa, các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước
ngoài.
b) Nâng cao hiệu quả công tác
ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, đối ngoại Nhân dân. Tham mưu kết nối,
xây dựng cộng đồng người Thanh Hóa ở nước ngoài là nguồn lực quan trọng, tích cực
góp phần vào xây dựng, bảo vệ và phát triển quê hương.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao tăng cường hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước trên cơ sở
nguyên tắc tự nguyện, phát huy được lợi thế so sánh để mở rộng liên kết, hợp
tác.
X. Củng cố
quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
1. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được
giao:
a) Tập trung xây dựng lực lượng
vũ trang vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao; nâng cao sức mạnh tổng hợp,
sức mạnh chiến đấu của quân đội; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu,
quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa, bảo vệ vững chắc chủ
quyền, lãnh thổ.
b) Nắm chắc tình hình, chủ động
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch,
phản động, không để bị động, bất ngờ, nhất là tại các địa bàn trọng điểm.
c) Tập trung triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an Thanh Hóa thật sự trong sạch,
vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới”.
d) Tăng cường các giải pháp kiềm
chế, giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội; tập trung trấn áp các loại tội phạm
và tệ nạn xã hội. Chủ động nắm bắt tình hình, xử lý kịp thời các vấn đề liên
quan đến tôn giáo, dân tộc.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục tập trung tham mưu, triển khai
thực hiện có hiệu quả các nội dung thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của UBND tỉnh
được giao tại Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22/02/2019 của Chính phủ về khu vực
phòng thủ; kịp thời báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh những nội dung vượt
thẩm quyền.
3. Công an tỉnh, Sở Giao thông
vận tải, Ban An toàn giao thông tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ, giảm đến mức thấp nhất số
vụ và thiệt hại; tăng cường quản lý lòng, lề đường, vỉa hè và kiểm soát tải trọng
xe ô tô, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
E. GIAO
CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ NĂM 2025
1. Giao chỉ tiêu về diện tích đất
nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ cao, theo hướng công nghệ cao; chỉ tiêu về số huyện, xã đạt chuẩn
nông thôn mới (bao gồm chỉ tiêu về nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu)
và chỉ tiêu cụ thể về số sản phẩm OCOP mới được đánh giá, xếp hạng tại Phụ lục
1.
2. Giao chỉ tiêu về tỷ lệ nộp hồ
sơ trực tuyến và tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình tại Phụ lục 2.
3. Giao chỉ tiêu về diện tích
giải phóng mặt bằng tại Phụ lục 3.
4. Giao chỉ tiêu về thành lập mới
doanh nghiệp và thành lập mới hợp tác xã tại Phụ lục 4.
5. Giao chỉ tiêu về số trường học
(các cấp học) đạt chuẩn quốc gia tại Phụ lục 5.
6. Giao chỉ tiêu về số xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế tại Phụ lục 6.
7. Giao chỉ tiêu về dân số tham
gia BHYT trên tổng dân số tại Phụ lục 7.
8. Giao chỉ tiêu về công nhận
khu dân cư, gia đình văn hóa tại Phụ lục 8.
9. Giao chỉ tiêu về giảm số hộ
nghèo tại Phụ lục 9.
10. Giao chỉ tiêu về mục tiêu xây
dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chí kiểu mẫu tại Phụ lục
10.
11. Giao chỉ tiêu về tỷ lệ đô
thị hóa tại Phụ lục 11.
12. Giao chỉ tiêu về an toàn thực
phẩm (bao gồm chỉ tiêu về sản phẩm nông nghiệp an toàn trên tổng sản phẩm tiêu
thụ trên địa bàn; xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn; cơ sở giết mổ, chợ,
cửa hàng kinh doanh thực phẩm, bếp ăn đảm bảo an toàn thực phẩm; số xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm, an toàn thực phẩm nâng cao) tại Phụ lục
12.
13. Giao chỉ tiêu về tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý tại Phụ lục 13.
F. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, Trưởng các
ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ kế hoạch này, tổ chức
quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên và khẩn trương ban hành kế hoạch của
ngành, địa phương, đơn vị mình trước ngày 10/01/2025 để triển khai thực hiện.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện phải có cách làm đổi mới, sáng tạo, mang lại hiệu quả và hiệu ứng xã hội lớn
hơn; tập trung triển khai toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ về phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, công tác đối ngoại, nhưng phải có trọng
tâm và trên từng lĩnh vực phải có trọng điểm để tập trung tổ chức thực hiện, tạo
chuyển biến thực sự rõ nét trên các lĩnh vực.
Giao các sở, ban, ngành, đơn vị
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xem xét, lựa chọn một số
việc trọng tâm, trọng điểm của ngành, địa phương, đơn vị mình trong năm 2025 để
tập trung chỉ đạo thực hiện, trong đó cần xác định rõ: (1) Nội dung công việc
trọng tâm, trọng điểm; (2) Phân công lãnh đạo sở, ngành, địa phương, đơn vị trực
tiếp chỉ đạo; (3) Phân công đơn vị chủ trì thực hiện và đơn vị phối hợp; (4) Dự
kiến thời gian hoàn thành; (5) Dự kiến kết quả đạt được...; báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh trước ngày 20/01/2025.
- Đối với các chỉ tiêu chủ yếu
do ngành, địa phương, đơn vị mình được giao nhiệm vụ chủ trì, phải tập trung chỉ
đạo thực hiện quyết liệt, xây dựng kế hoạch chi tiết, trong đó xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ và phân công cụ thể cho từng tập thể, cá nhân liên quan thực hiện,
đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu đề ra.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có
trách nhiệm theo dõi, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu vào ngày
15 của tháng cuối quý và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào báo cáo
tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.
3. Các ngành, địa phương, đơn vị
chủ động triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc ngành, địa phương,
đơn vị mình; nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu đề xuất, triển khai thực hiện
các giải pháp, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã
quyết nghị. Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các ngành, địa phương, đơn vị phải
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện chỉ
tiêu được giao.
4. Phân công hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ
tiêu chủ yếu tại Phụ lục 1.
- Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ
tiêu chủ yếu tại Phụ lục 2.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ
yếu tại Phụ lục 3, 13.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu
tại Phụ lục 4.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại
Phụ lục 5.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 6,
7.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ
yếu tại Phụ lục 8.
- Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ
tiêu chủ yếu tại Phụ lục 9.
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chi tiêu chủ yếu tại Phụ lục 10.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và báo cáo quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 11.
- Văn phòng Điều phối về vệ
sinh an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực
hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 12.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, kiểm
tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chi tiêu chủ yếu tại Phụ lục 12 (Văn
phòng Điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp).
5. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo
chí, các ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi kế
hoạch hành động này.
6. Văn phòng UBND tỉnh thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt các công việc được giao, đảm
bảo chất lượng và hoàn thành đúng thời gian quy định; định kỳ tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh kết quả thực hiện và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh xử lý trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị không thực hiện nghiêm chỉ đạo
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh./.
PHỤ LỤC 1:
GIAO CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐỂ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP QUY MÔ LỚN, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, THEO HƯỚNG CÔNG NGHỆ
CAO VÀ CHỈ TIÊU VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, SỐ SẢN PHẨM OCOP ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ, XẾP
HẠNG CẤP TỈNH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới
|
Chỉ tiêu về số sản phẩm OCOP được công nhận
|
Chỉ tiêu về tích tụ, tập trung đất đai (ha)
|
Huyện NTM
|
Huyện NTM nâng cao
|
Xã NTM
|
Xã NTM nâng cao
|
Xã NTM kiểu mẫu
|
Tổng số
|
Trong đó:
|
Sản phẩm OCOP 5 sao
|
Sản phẩm OCOP 4 sao
|
Sản phẩm OCOP 3 sao
|
|
Toàn tỉnh
|
2
|
2
|
21
|
49
|
14
|
160
|
3
|
20
|
137
|
4.340
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
|
|
|
2
|
2
|
8
|
|
2
|
6
|
100
|
2
|
Thành phố Sầm Sơn
|
|
|
|
1
|
|
2
|
|
1
|
1
|
10
|
3
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
|
|
|
|
|
2
|
|
1
|
1
|
50
|
4
|
Thị xã Nghi Sơn
|
|
|
3
|
2
|
1
|
10
|
|
3
|
7
|
100
|
5
|
Huyện Thọ Xuân
|
|
|
|
3
|
2
|
6
|
|
2
|
4
|
190
|
6
|
Huyện Nông Cống
|
|
|
|
3
|
1
|
4
|
|
|
4
|
300
|
7
|
Huyện Triệu Sơn
|
|
1
|
|
4
|
|
10
|
|
2
|
8
|
270
|
8
|
Huyện Hà Trung
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
3
|
70
|
9
|
Huyện Yên Định
|
|
|
|
3
|
|
7
|
|
1
|
6
|
250
|
10
|
Huyện Thiệu Hóa
|
|
1
|
|
2
|
|
8
|
|
|
8
|
100
|
11
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
|
|
|
1
|
1
|
5
|
|
|
5
|
120
|
12
|
Huyện Hậu Lộc
|
|
|
|
4
|
|
11
|
|
2
|
9
|
160
|
13
|
Huyện Hoằng Hóa
|
|
|
|
5
|
1
|
9
|
1
|
1
|
7
|
30
|
14
|
Huyện Quảng Xương
|
|
|
|
2
|
2
|
12
|
|
1
|
11
|
70
|
15
|
Huyện Nga Sơn
|
|
|
|
6
|
1
|
8
|
2
|
2
|
4
|
100
|
16
|
Huyện Thạch Thành
|
|
|
4
|
3
|
1
|
5
|
|
|
5
|
300
|
17
|
Huyện Cẩm Thuỷ
|
1
|
|
|
|
1
|
4
|
|
|
4
|
300
|
18
|
Huyện Ngọc Lặc
|
1
|
|
|
2
|
|
3
|
|
|
3
|
250
|
19
|
Huyện Lang Chánh
|
|
|
2
|
1
|
|
4
|
|
|
4
|
350
|
20
|
Huyện Như Xuân
|
|
|
2
|
|
|
8
|
|
1
|
7
|
200
|
21
|
Huyện Như Thanh
|
|
|
1
|
1
|
|
3
|
|
1
|
2
|
200
|
22
|
Huyện Thường Xuân
|
|
|
2
|
1
|
1
|
5
|
|
|
5
|
150
|
23
|
Huyện Bá Thước
|
|
|
4
|
1
|
|
3
|
|
|
3
|
300
|
24
|
Huyện Quan Hóa
|
|
|
1
|
1
|
|
4
|
|
|
4
|
90
|
25
|
Huyện Quan Sơn
|
|
|
1
|
1
|
|
8
|
|
|
8
|
200
|
26
|
Huyện Mường Lát
|
|
|
1
|
|
|
2
|
|
|
2
|
80
|
PHỤ LỤC 2:
GIAO CHỈ TIÊU VỀ TỶ LỆ NỘP HỒ SƠ TRỰC TUYẾN VÀ TỶ LỆ HỒ
SƠ TRỰC TUYẾN TOÀN TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Tên đơn vị
|
Giao chỉ tiêu năm 2025 (%)
|
Tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình
|
1
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
90%
|
90%
|
2
|
UBND các huyện, thị, thành phố
|
90%
|
85%
|
3
|
UBND cấp xã
|
70%
|
70%
|
PHỤ LỤC 3:
GIAO CHỈ TIÊU GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Số dự án
|
Diện tích cần GPMB năm 2025 (ha)
|
Trong đó
|
Dự án đầu tư công
|
Dự án đầu tư của doanh nghiệp
|
Số dự án
|
Diện tích (ha)
|
Số dự án
|
Diện tích (ha)
|
|
Toàn tỉnh
|
686
|
2.590,72
|
529
|
1.484,93
|
157
|
1.105,79
|
1
|
Thị xã Nghi Sơn
|
56
|
256,68
|
45
|
138,74
|
11
|
117,94
|
2
|
Huyện Quảng Xương
|
5
|
43,85
|
1
|
0,45
|
4
|
43,40
|
3
|
Huyện Nga Sơn
|
29
|
29,01
|
26
|
27,58
|
3
|
1,43
|
4
|
Huyện Thiệu Hóa
|
24
|
45,76
|
20
|
36,24
|
4
|
9,52
|
5
|
Thành phố Sầm Sơn
|
11
|
25,99
|
9
|
15,20
|
2
|
10,79
|
6
|
Huyện Hà Trung
|
43
|
50,98
|
35
|
32,03
|
8
|
18,95
|
7
|
Huyện Thạch Thành
|
17
|
53,43
|
13
|
16,20
|
4
|
37,23
|
8
|
Thành phố Thanh Hóa
|
41
|
158,99
|
33
|
79,73
|
8
|
79,26
|
9
|
Huyện Ngọc Lặc
|
6
|
40,17
|
2
|
1,61
|
4
|
38,56
|
10
|
Huyện Lang Chánh
|
16
|
10,87
|
13
|
6,98
|
3
|
3,88
|
11
|
Huyện Yên Định
|
48
|
50,24
|
38
|
39,35
|
10
|
10,89
|
12
|
Huyện Như Thanh
|
28
|
71,09
|
19
|
12,90
|
9
|
58,19
|
13
|
Huyện Triệu Sơn
|
31
|
43,45
|
20
|
16,38
|
11
|
27,07
|
14
|
Huyện Nông Cống
|
27
|
96,99
|
23
|
35,33
|
4
|
61,66
|
15
|
Huyện Như Xuân
|
58
|
840,18
|
34
|
724,86
|
24
|
115,31
|
16
|
Huyện Thường Xuân
|
19
|
34,60
|
14
|
27,84
|
5
|
6,76
|
17
|
Huyện Quan Sơn
|
17
|
12,77
|
17
|
12,77
|
0
|
0,00
|
18
|
Huyện Mường Lát
|
10
|
16,17
|
10
|
16,17
|
0
|
0,00
|
19
|
Huyện Quan Hóa
|
4
|
11,02
|
4
|
11,02
|
0
|
0,00
|
20
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
6
|
39,06
|
3
|
4,06
|
3
|
35,00
|
21
|
Huyện Bá Thước
|
15
|
36,29
|
14
|
10,80
|
1
|
25,49
|
22
|
Huyện Cẩm Thủy
|
21
|
72,34
|
14
|
13,83
|
7
|
58,50
|
23
|
Huyện Hoằng Hóa
|
38
|
310,19
|
34
|
82,22
|
4
|
227,97
|
24
|
Huyện Hậu Lộc
|
55
|
107,42
|
47
|
58,76
|
8
|
48,66
|
25
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
23
|
50,82
|
10
|
5,49
|
13
|
45,33
|
26
|
Huyện Thọ Xuân
|
38
|
82,39
|
31
|
58,39
|
7
|
24,00
|
PHỤ LỤC 4:
GIAO CHỈ TIÊU THÀNH LẬP MỚI DOANH NGHIỆP VÀ THÀNH LẬP MỚI
HỢP TÁC XÃ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Chỉ tiêu thành lập mới doanh nghiệp năm 2025
|
Chỉ tiêu thành lập mới hợp tác xã năm 2025
|
|
Tổng số
|
3.000
|
31
|
I
|
Khu vực đồng bằng
|
2.125
|
12
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
1.550
|
2
|
2
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
80
|
1
|
3
|
Huyện Thọ Xuân
|
150
|
1
|
4
|
Huyện Nông Cống
|
65
|
1
|
5
|
Huyện Triệu Sơn
|
70
|
2
|
6
|
Huyện Hà Trung
|
45
|
1
|
7
|
Huyện Yên Định
|
70
|
1
|
8
|
Huyện Thiệu Hóa
|
55
|
2
|
9
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
40
|
1
|
II
|
Khu vực ven biển
|
610
|
8
|
1
|
Thành phố Sầm Sơn
|
140
|
1
|
2
|
Thị xã Nghi Sơn
|
165
|
1
|
3
|
Huyện Hậu Lộc
|
55
|
1
|
4
|
Huyện Hoằng Hóa
|
110
|
2
|
5
|
Huyện Quảng Xương
|
90
|
2
|
6
|
Huyện Nga Sơn
|
50
|
1
|
III
|
Khu vực miền núi
|
265
|
11
|
1
|
Huyện Thạch Thành
|
50
|
1
|
2
|
Huyện Cẩm Thuỷ
|
40
|
1
|
3
|
Huyện Ngọc Lặc
|
50
|
1
|
4
|
Huyện Lang Chánh
|
10
|
1
|
5
|
Huyện Như Xuân
|
15
|
2
|
6
|
Huyện Như Thanh
|
40
|
1
|
7
|
Huyện Thường Xuân
|
15
|
1
|
8
|
Huyện Bá Thước
|
20
|
1
|
9
|
Huyện Quan Hóa
|
10
|
1
|
10
|
Huyện Quan Sơn
|
10
|
1
|
11
|
Huyện Mường Lát
|
5
|
|
PHỤ LỤC 5:
GIAO CHỈ TIÊU TỶ LỆ TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Chỉ tiêu năm 2025 (%)
|
Ghi chú
|
|
Toàn tỉnh
|
86,9
|
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
87,9
|
|
2
|
Thành phố Sầm Sơn
|
92,9
|
|
3
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
96,3
|
|
4
|
Thị xã Nghi Sơn
|
81,1
|
|
5
|
Huyện Thọ Xuân
|
98,0
|
|
6
|
Huyện Nông Cống
|
82,5
|
|
7
|
Huyện Triệu Sơn
|
100,0
|
|
8
|
Huyện Hà Trung
|
88,1
|
|
9
|
Huyện Yên Định
|
98,8
|
|
10
|
Huyện Thiệu Hóa
|
100,0
|
|
11
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
95,7
|
|
12
|
Huyện Hậu Lộc
|
97,6
|
|
13
|
Huyện Hoằng Hóa
|
82,5
|
|
14
|
Huyện Quảng Xương
|
97,8
|
|
15
|
Huyện Nga Sơn
|
76,5
|
|
16
|
Huyện Thạch Thành
|
67,7
|
|
17
|
Huyện Cẩm Thuỷ
|
98,3
|
|
18
|
Huyện Ngọc Lặc
|
94,9
|
|
19
|
Huyện Lang Chánh
|
90,3
|
|
20
|
Huyện Như Xuân
|
86,3
|
|
21
|
Huyện Như Thanh
|
92,0
|
|
22
|
Huyện Thường Xuân
|
85,3
|
|
23
|
Huyện Bá Thước
|
66,7
|
|
24
|
Huyện Quan Hóa
|
52,0
|
|
25
|
Huyện Quan Sơn
|
73,8
|
|
26
|
Huyện Mường Lát
|
50,0
|
|
PHỤ LỤC 6:
GIAO CHỈ TIÊU SỐ XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ NĂM
2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Tổng số xã, phường, thị trấn
|
Số xã giao chỉ tiêu đến hết năm 2025
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Toàn tỉnh
|
547
|
547
|
100%
|
1
|
Huyện Bá Thước
|
21
|
21
|
100%
|
2
|
Huyện Cẩm Thủy
|
17
|
17
|
100%
|
3
|
Huyện Hà Trung
|
19
|
19
|
100%
|
4
|
Huyện Hậu Lộc
|
22
|
22
|
100%
|
5
|
Huyện Hoằng Hóa
|
36
|
36
|
100%
|
6
|
Huyện Lang Chánh
|
10
|
10
|
100%
|
7
|
Huyện Mường Lát
|
08
|
08
|
100%
|
8
|
Huyện Nga Sơn
|
23
|
23
|
100%
|
9
|
Huyện Ngọc Lặc
|
21
|
21
|
100%
|
10
|
Huyện Như Thanh
|
14
|
14
|
100%
|
11
|
Huyện Như Xuân
|
16
|
16
|
100%
|
12
|
Huyện Nông Cống
|
29
|
29
|
100%
|
13
|
Huyện Quan Hóa
|
15
|
15
|
100%
|
14
|
Huyện Quan Sơn
|
12
|
12
|
100%
|
15
|
Huyện Quảng Xương
|
26
|
26
|
100%
|
16
|
Huyện Thạch Thành
|
24
|
24
|
100%
|
17
|
Huyện Thiệu Hóa
|
24
|
24
|
100%
|
18
|
Huyện Thọ Xuân
|
30
|
30
|
100%
|
19
|
Huyện Thường Xuân
|
16
|
16
|
100%
|
20
|
Huyện Triệu Sơn
|
32
|
32
|
100%
|
21
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
13
|
13
|
100%
|
22
|
Huyện Yên Định
|
25
|
25
|
100%
|
23
|
Thành phố Sầm Sơn
|
10
|
10
|
100%
|
24
|
Thành phố Thanh Hóa
|
47
|
47
|
100%
|
25
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
07
|
07
|
100%
|
26
|
Thị xã Nghi Sơn
|
30
|
30
|
100%
|
PHỤ LỤC 7:
GIAO CHỈ TIÊU DÂN SỐ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN TỔNG
DÂN SỐ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế (%)
|
Ghi chú
|
|
Toàn tỉnh
|
95,20
|
|
1
|
Huyện Bá Thước
|
95,00
|
|
2
|
Huyện Cẩm Thủy
|
95,00
|
|
3
|
Huyện Hà Trung
|
95,00
|
|
4
|
Huyện Hậu Lộc
|
95,00
|
|
5
|
Huyện Hoằng Hóa
|
95,00
|
|
6
|
Huyện Lang Chánh
|
95,00
|
|
7
|
Huyện Mường Lát
|
96,00
|
|
8
|
Huyện Nga Sơn
|
95,00
|
|
9
|
Huyện Ngọc Lặc
|
95,00
|
|
10
|
Huyện Như Thanh
|
95,00
|
|
11
|
Huyện Như Xuân
|
95,00
|
|
12
|
Huyện Nông Cống
|
95,00
|
|
13
|
Huyện Quan Hóa
|
95,50
|
|
14
|
Huyện Quan Sơn
|
95,50
|
|
15
|
Huyện Quảng Xương
|
95,50
|
|
16
|
Huyện Thạch Thành
|
95,00
|
|
17
|
Huyện Thiệu Hóa
|
95,00
|
|
18
|
Huyện Thọ Xuân
|
96,00
|
|
19
|
Huyện Thường Xuân
|
95,00
|
|
20
|
Huyện Triệu Sơn
|
96,00
|
|
21
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
95,00
|
|
22
|
Huyện Yên Định
|
96,00
|
|
23
|
Thành phố Sầm Sơn
|
95,00
|
|
24
|
Thành phố Thanh Hóa
|
95,00
|
|
25
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
95,00
|
|
26
|
Thị xã Nghi Sơn
|
95,00
|
|
PHỤ LỤC 8:
GIAO CHỈ TIÊU CÔNG NHẬN DANH HIỆU KHU DÂN CƯ VĂN HÓA,
DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Đơn vị
|
DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”
|
DANH HIỆU “KHU DÂN CƯ VĂN HÓA”
|
Thực hiện năm 2024
|
Chỉ tiêu năm 2025
|
Tổng số thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn
|
Thực hiện năm 2024
|
Chỉ tiêu năm 2025
|
Tổng số hộ gia đình trên địa bàn
|
Số hộ gia đình công nhận văn hóa năm 2024
|
Tỷ lệ (%)
|
Tổng số hộ gia đình trên địa bàn
|
Số hộ gia đình công nhận văn hóa năm 2025
|
Tỷ lệ (%)
|
Số thôn, bản, tổ dân phố được công nhận văn hóa năm 2024
|
Tỷ lệ (%)
|
Số thôn, bản, tổ dân phố dự kiến công nhận văn hóa năm
2025
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Toàn tỉnh
|
976.280
|
854.935
|
87,6
|
979.331
|
836.555
|
85,4
|
4.357
|
3.910
|
89,7
|
3.692
|
84,7
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
114.512
|
101.434
|
88,6
|
113.918
|
99.716
|
87,5
|
405
|
356
|
87,9
|
350
|
86,4
|
2
|
Thành phố Sầm Sơn
|
29.042
|
26.022
|
89,6
|
29.351
|
26.661
|
90,8
|
86
|
63
|
73,3
|
70
|
81,4
|
3
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
17.121
|
14.724
|
86,0
|
17.163
|
14.417
|
84,0
|
58
|
57
|
98,3
|
47
|
81,0
|
4
|
Thị xã Nghi Sơn
|
69.116
|
57.770
|
83,6
|
69.587
|
55.292
|
80,0
|
238
|
210
|
88,2
|
179
|
75,0
|
5
|
Huyện Thọ Xuân
|
57.945
|
53.817
|
92,9
|
58.222
|
51.235
|
88,0
|
274
|
260
|
95,0
|
246
|
90,0
|
6
|
Huyện Nông Cống
|
49.840
|
42.862
|
86,0
|
49.840
|
42.625
|
85,0
|
201
|
167
|
83,1
|
165
|
82,0
|
7
|
Huyện Triệu Sơn
|
57.531
|
52.222
|
90,8
|
57.598
|
52.372
|
90,9
|
254
|
243
|
95,7
|
246
|
96,9
|
8
|
Huyện Quảng Xương
|
52.735
|
44.385
|
84,2
|
53.106
|
45.400
|
85,5
|
188
|
168
|
89,4
|
170
|
90,4
|
9
|
Huyện Hà Trung
|
34.046
|
30.388
|
89,3
|
34.046
|
28.676
|
84,2
|
143
|
133
|
93,0
|
118
|
82,5
|
10
|
Huyện Nga Sơn
|
39.500
|
35.292
|
89,3
|
39.500
|
34.920
|
88,5
|
168
|
154
|
91,6
|
154
|
91,6
|
11
|
Huyện Yên Định
|
45.842
|
44.938
|
98,0
|
45.851
|
41.999
|
91,6
|
149
|
146
|
98,0
|
138
|
93,0
|
12
|
Huyện Thiệu Hóa
|
45.075
|
42.429
|
94,1
|
45.075
|
40.855
|
90,6
|
167
|
154
|
92,2
|
150
|
89,8
|
13
|
Huyện Hoằng Hóa
|
61.282
|
55.494
|
90,6
|
61.719
|
55.639
|
90,1
|
243
|
232
|
95,5
|
215
|
88,5
|
14
|
Huyện Hậu Lộc
|
45.568
|
39.617
|
86,9
|
45.550
|
36.212
|
79,5
|
153
|
134
|
87,6
|
115
|
75,1
|
15
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
24.776
|
23.914
|
96,5
|
24.776
|
22.298
|
90,0
|
111
|
109
|
98,0
|
100
|
90,0
|
16
|
Huyện Thạch Thành
|
36.617
|
32.079
|
87,6
|
36.658
|
31.980
|
87,0
|
199
|
187
|
94,0
|
153
|
76,9
|
17
|
Huyện Cẩm Thuỷ
|
29.173
|
26.207
|
89,8
|
29.173
|
23.338
|
80,0
|
119
|
110
|
92,4
|
96
|
80,6
|
18
|
Huyện Ngọc Lặc
|
35.069
|
28.765
|
82,0
|
35.327
|
28.500
|
80,6
|
213
|
201
|
94,3
|
170
|
79,8
|
19
|
Huyện Lang Chánh
|
11.229
|
7.541
|
67,2
|
11.724
|
8.192
|
69,8
|
78
|
57
|
73,1
|
58
|
74,5
|
20
|
Huyện Như Xuân
|
16.599
|
13.628
|
82,1
|
16.599
|
13.738
|
82,8
|
127
|
108
|
85,0
|
108
|
85,0
|
21
|
Huyện Như Thanh
|
24.998
|
19.874
|
79,5
|
25.182
|
20.398
|
81,0
|
159
|
153
|
96,2
|
133
|
83,6
|
22
|
Huyện Thường Xuân
|
22.715
|
18.227
|
80,2
|
22.715
|
18.345
|
80,8
|
124
|
98
|
79,0
|
100
|
80,6
|
23
|
Huyện Bá Thước
|
26.530
|
21.896
|
82,5
|
26.688
|
21.885
|
82,0
|
205
|
175
|
85,3
|
175
|
85,3
|
24
|
Huyện Quan Hóa
|
11.228
|
8.024
|
71,5
|
11.203
|
8.283
|
73,9
|
107
|
83
|
77,6
|
83
|
77,6
|
25
|
Huyện Quan Sơn
|
9.323
|
7.009
|
75,0
|
9.923
|
7.009
|
75,0
|
94
|
82
|
87,0
|
82
|
87,0
|
26
|
Huyện Mường Lát
|
8.868
|
6.377
|
71,9
|
8.837
|
6.570
|
74,3
|
88
|
70
|
79,5
|
71
|
80,7
|
PHỤ LỤC 9:
GIAO CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Thực trạng nghèo cuối năm 2024
|
Chỉ tiêu giảm hộ nghèo năm 2025
|
Tổng số hộ nghèo
|
Tỉ lệ hộ nghèo (%)
|
Số hộ nghèo giảm trong năm 2025
|
Tỷ lệ giảm hộ nghèo năm 2025 (%)
|
Số hộ
|
Trong đó
|
Số hộ nghèo không có khả năng lao động
|
Số hộ nghèo còn khả năng thoát nghèo
|
|
Toàn tỉnh
|
20.660
|
5.483
|
15.177
|
2,02
|
14.635
|
1,50
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
59
|
54
|
5
|
0,05
|
43
|
0,03
|
2
|
Thành phố Sầm Sơn
|
244
|
140
|
104
|
0,82
|
189
|
0,63
|
3
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
112
|
27
|
85
|
0,65
|
89
|
0,52
|
4
|
Thị xã Nghi Sơn
|
398
|
273
|
125
|
0,55
|
289
|
0,40
|
5
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
258
|
151
|
107
|
1,02
|
188
|
0,74
|
6
|
Huyện Nông Cống
|
570
|
309
|
261
|
1,13
|
416
|
0,83
|
7
|
Huyện Thiệu Hóa
|
99
|
74
|
25
|
0,22
|
72
|
0,16
|
8
|
Huyện Triệu Sơn
|
500
|
230
|
270
|
0,87
|
365
|
0,63
|
9
|
Huyện Yên Định
|
351
|
255
|
96
|
0,72
|
255
|
0,52
|
10
|
Huyện Thọ Xuân
|
656
|
445
|
211
|
1,12
|
478
|
0,82
|
11
|
Huyện Hà Trung
|
584
|
371
|
213
|
1,72
|
428
|
1,26
|
12
|
Huyện Quảng Xương
|
539
|
364
|
175
|
1,02
|
273
|
0,41
|
13
|
Huyện Hoằng Hóa
|
353
|
290
|
63
|
0,56
|
258
|
0,41
|
14
|
Huyện Hậu Lộc
|
671
|
397
|
274
|
1,44
|
491
|
1,05
|
15
|
Huyện Nga Sơn
|
355
|
195
|
160
|
0,87
|
262
|
0,65
|
16
|
Huyện Như Thanh
|
516
|
214
|
302
|
2,13
|
388
|
1,60
|
17
|
Huyện Thạch Thành
|
863
|
281
|
582
|
2,39
|
648
|
1,79
|
18
|
Huyện Cẩm Thuỷ
|
526
|
147
|
379
|
1,79
|
408
|
1,39
|
19
|
Huyện Ngọc Lặc
|
1.073
|
357
|
716
|
3,05
|
798
|
2,27
|
20
|
Huyện Như Xuân
|
950
|
79
|
871
|
5,68
|
702
|
4,20
|
21
|
Huyện Thường Xuân
|
2.142
|
166
|
1.976
|
9,33
|
1.625
|
7,08
|
22
|
Huyện Lang Chánh
|
1.336
|
122
|
1.214
|
11,32
|
975
|
8,26
|
23
|
Huyện Bá Thước
|
1.847
|
326
|
1.521
|
6,92
|
1.349
|
5,05
|
24
|
Huyện Quan Hóa
|
1.658
|
117
|
1.541
|
14,75
|
1.149
|
10,22
|
25
|
Huyện Quan Sơn
|
1.708
|
34
|
1.674
|
18,32
|
1.198
|
12,85
|
26
|
Huyện Mường Lát
|
2.292
|
65
|
2.227
|
25,83
|
1.299
|
14,64
|
PHỤ LỤC 10:
GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN,
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐẠT TIÊU CHÍ KIỂU MẪU NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số công đoàn cơ sở
|
Tổng thực hiện đến hết năm 2024
|
Chỉ tiêu năm 2025
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Xã, phường, thị trấn
|
|
TOÀN TỈNH
|
3.804
|
1.042
|
76
|
19
|
|
I
|
KHỐI HUYỆN
|
2.621
|
995
|
55
|
19
|
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
234
|
138
|
4
|
3
|
|
2
|
Thành phố Sầm Sơn
|
61
|
25
|
2
|
1
|
|
3
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
39
|
18
|
2
|
1
|
|
4
|
Huyện Nga Sơn
|
112
|
31
|
3
|
1
|
|
5
|
Thị xã Nghi Sơn
|
139
|
41
|
2
|
2
|
|
6
|
Huyện Hoằng Hóa
|
165
|
57
|
2
|
1
|
|
7
|
Huyện Hậu Lộc
|
108
|
51
|
2
|
1
|
|
8
|
Huyện Quảng Xương
|
120
|
48
|
3
|
1
|
|
9
|
Huyện Thọ Xuân
|
135
|
58
|
3
|
2
|
|
10
|
Huyện Yên Định
|
114
|
53
|
2
|
1
|
|
11
|
Huyện Hà Trung
|
97
|
52
|
3
|
1
|
|
12
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
64
|
27
|
2
|
1
|
|
13
|
Huyện Nông Cống
|
136
|
53
|
3
|
1
|
|
14
|
Huyện Thiệu Hóa
|
109
|
44
|
2
|
1
|
|
15
|
Huyện Triệu Sơn
|
145
|
61
|
2
|
1
|
|
16
|
Huyện Thạch Thành
|
121
|
36
|
3
|
|
|
17
|
Huyện Thường Xuân
|
81
|
18
|
2
|
|
|
18
|
Huyện Ngọc Lặc
|
102
|
26
|
2
|
|
|
19
|
Huyện Cẩm Thủy
|
80
|
30
|
2
|
|
|
20
|
Huyện Như Thanh
|
67
|
37
|
2
|
|
|
21
|
Huyện Như Xuân
|
71
|
20
|
1
|
|
|
22
|
Huyện Lang Chánh
|
48
|
14
|
1
|
|
|
23
|
Huyện Bá Thước
|
98
|
24
|
2
|
|
|
24
|
Huyện Quan Hóa
|
70
|
13
|
1
|
|
|
25
|
Huyện Quan Sơn
|
59
|
16
|
1
|
|
|
26
|
Huyện Mường Lát
|
46
|
4
|
1
|
|
|
II
|
KHỐI SỞ, NGÀNH
|
262
|
|
18
|
|
|
1
|
Công đoàn Viên chức
|
54
|
|
2
|
|
|
2
|
BQL KKT Nghi Sơn
|
2
|
|
|
|
|
3
|
Công đoàn ngành Xây dựng
|
4
|
|
|
|
|
4
|
Công đoàn ngành Nông nghiệp
và PTNT
|
29
|
|
3
|
|
|
5
|
Công đoàn ngành Công thương
|
5
|
|
1
|
|
|
6
|
Công đoàn ngành Y tế
|
72
|
|
5
|
|
|
7
|
Công đoàn ngành Giáo dục
|
90
|
|
6
|
|
|
8
|
Công đoàn ngành Giao thông vận
tải
|
6
|
|
1
|
|
|
III
|
KHỐI LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
|
|
14
|
|
|
|
IV
|
KHỐI DOANH NGHIỆP
|
921
|
33
|
3
|
|
|
PHỤ LỤC 11:
GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ TỶ LỆ ĐÔ THỊ HÓA NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Chỉ tiêu năm 2025 (%)
|
Ghi chú
|
|
Toàn tỉnh
|
40
|
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
(*)
|
|
2
|
Thành phố Sầm Sơn
|
(*)
|
|
3
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
(*)
|
|
4
|
Huyện Thọ Xuân
|
38,00
|
|
5
|
Huyện Nông Cống
|
15,00
|
|
6
|
Huyện Triệu Sơn
|
20,00
|
|
7
|
Huyện Quảng Xương
|
21,20
|
|
8
|
Huyện Hà Trung
|
29,00
|
|
9
|
Huyện Nga Sơn
|
9,40
|
|
10
|
Huyện Yên Định
|
39,10
|
|
11
|
Huyện Thiệu Hóa
|
28,00
|
|
12
|
Huyện Hoằng Hóa
|
6,10
|
|
13
|
Huyện Hậu Lộc
|
35,90
|
|
14
|
Thị xã Nghi Sơn
|
(*)
|
|
15
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
26,72
|
|
16
|
Huyện Thạch Thành
|
23,10
|
|
17
|
Huyện Cẩm Thủy
|
31,74
|
|
18
|
Huyện Ngọc Lặc
|
18,00
|
|
19
|
Huyện Lang Chánh
|
19,70
|
|
20
|
Huyện Như Xuân
|
15,00
|
|
21
|
Huyện Như Thanh
|
12,00
|
|
22
|
Huyện Thường Xuân
|
18,00
|
|
23
|
Huyện Bá Thước
|
10,00
|
|
24
|
Huyện Quan Hóa
|
16,00
|
|
25
|
Huyện Quan Sơn
|
14,90
|
|
26
|
Huyện Mường Lát
|
16,00
|
|
Ghi chú: Theo quy định tại
Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2023 của Chính phủ quy định nội dung chỉ
tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu quốc gia, thì tỷ lệ đô thị hóa là tỷ lệ
phần trăm giữa dân số thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô
thị so với tổng dân số. Do đó, đối với các đô thị (gồm: thành phố Thanh Hóa,
thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn) đã được cấp có thẩm quyền
công nhận loại đô thị thì tỷ lệ đô thị hóa được tính bằng 100%.
PHỤ LỤC 12:
GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO CÁC ĐƠN
VỊ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Tên đơn vị
|
Chỉ tiêu thực phẩm tiêu dùng chủ yếu
thông qua chuỗi
|
Chỉ tiêu xây dựng chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn
|
Chỉ tiêu xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm ATTP
|
Chỉ tiêu xây dựng chợ kinh doanh thực
phẩm
|
Chỉ tiêu xây dựng cửa hàng kinh doanh
thực phẩm an toàn
|
Chỉ tiêu tiêu xây dựng xã, phường, thị
trấn ATTP
|
Chỉ tiêu tiêu xây dựng xã, phường, thị
trấn ATTP nâng cao
|
Lúa gạo
|
Rau, quả
|
Thịt gia súc, gia cầm
|
Thủy sản
|
Lúa gạo
|
Rau, quả
|
Thịt gia súc, gia cầm
|
Thủy sản
|
Sản lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
Sản lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
Sản lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
Sản lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
|
TOÀN TỈNH
|
378.765
|
77,2
|
138.419
|
89,1
|
88.348
|
77,0
|
63.875
|
75
|
20
|
27
|
21
|
19
|
5
|
19
|
4
|
14
|
46
|
I
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
II
|
Sở Công Thương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
III
|
UBND cấp huyện
|
378.765
|
77,2
|
138.419
|
89,1
|
88.348
|
77,0
|
63.875
|
75
|
20
|
27
|
20
|
18
|
5
|
18
|
4
|
14
|
46
|
1
|
Thành
phố Thanh Hóa
|
36.347
|
72,7
|
11.691
|
75,0
|
9.233
|
76,3
|
6.820
|
77,8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
2
|
Thành
phố Sầm Sơn
|
19.875
|
80,0
|
10.600
|
80,0
|
3.147
|
80,0
|
1.723
|
80,0
|
|
|
|
1
|
|
3
|
|
3
|
1
|
3
|
Thị
xã Sơn
|
9.700
|
75,0
|
4.800
|
70,0
|
1.600
|
75,0
|
840
|
75,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
4
|
Thị
xã Nghi Sơn
|
23.800
|
70,0
|
7.600
|
70,0
|
5.600
|
70,0
|
4.500
|
75,0
|
|
2
|
|
1
|
|
5
|
|
5
|
2
|
5
|
Huyện
Triệu Sơn
|
22.000
|
70,2
|
6.300
|
68,3
|
4.800
|
69,0
|
3.600
|
68,8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
6
|
Huyện
Vĩnh Lộc
|
8.200
|
70,0
|
4.350
|
70,0
|
1.950
|
71,0
|
1.450
|
71,0
|
1
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
|
2
|
7
|
Huyện
Yên Định
|
15.670
|
70,0
|
4.900
|
70,0
|
3.600
|
70,0
|
2.670
|
70,0
|
3
|
3
|
3
|
1
|
|
|
|
|
3
|
8
|
Huyện
Thiệu Hóa
|
15.300
|
70,0
|
4.850
|
70,0
|
3.600
|
71,0
|
2.650
|
70,0
|
2
|
2
|
2
|
|
2
|
1
|
1
|
1
|
2
|
9
|
Huyện
Thọ Xuân
|
19.000
|
70,8
|
5.850
|
70,0
|
4.950
|
79,1
|
3.200
|
68,9
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
2
|
10
|
Huyện
Nông Cống
|
20.000
|
70,0
|
8.800
|
70,0
|
4.800
|
70,0
|
3.500
|
70,0
|
2
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
11
|
Huyện
Hà Trung
|
11.450
|
76,0
|
3.200
|
75,0
|
3.150
|
88,0
|
2.380
|
85,0
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
2
|
12
|
Huyện
Nga Sơn
|
15.408
|
80,3
|
6.082
|
100,0
|
3.614
|
80,6
|
2.570
|
77,2
|
3
|
2
|
2
|
2
|
|
1
|
|
|
2
|
13
|
Huyện
Hậu Lộc
|
17.300
|
70,0
|
5.500
|
70,0
|
4.100
|
70,0
|
3.000
|
70,0
|
1
|
2
|
2
|
1
|
|
1
|
|
1
|
3
|
14
|
Huyện
Hoằng Hóa
|
22.940
|
72,5
|
7.120
|
71,0
|
5.175
|
66,8
|
3.850
|
70,1
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
15
|
Huyện
Quảng Xương
|
19.000
|
70,0
|
6.020
|
70,0
|
4.500
|
70,0
|
3.300
|
70,0
|
1
|
1
|
1
|
5
|
3
|
|
3
|
|
2
|
16
|
Huyện
Thạch Thành
|
13.976
|
71,3
|
7.240
|
71,0
|
3.175
|
69,3
|
2.400
|
67,0
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
17
|
Huyện
Cẩm Thủy
|
10.668
|
70,0
|
5.590
|
71,0
|
2.493
|
71,0
|
1.849
|
71,0
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
18
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
13.000
|
70,0
|
4.120
|
70,1
|
3.050
|
70,4
|
2.250
|
70,0
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
1
|
19
|
Huyện
Như Thanh
|
9.532
|
72,0
|
3.061
|
73,0
|
2.226
|
72,0
|
1.653
|
72,0
|
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
20
|
Huyện
Như Xuân
|
8.445
|
90,0
|
2.974
|
100,0
|
2.192
|
100,0
|
1.546
|
95,0
|
|
2
|
2
|
1
|
|
|
|
|
1
|
21
|
Huyện
Thường Xuân
|
11.500
|
85,0
|
3.050
|
90,0
|
3.180
|
80,0
|
1.930
|
91,9
|
2
|
2
|
2
|
1
|
|
1
|
|
1
|
1
|
22
|
Huyện
Bá Thước
|
9.972
|
70,0
|
5.224
|
70,0
|
2.330
|
70,0
|
1.830
|
70,0
|
|
2
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
23
|
Huyện
Lang Chánh
|
5.111
|
70,1
|
1.593
|
70,5
|
1.179
|
70,0
|
865
|
70,6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
24
|
Huyện
Quan Hóa
|
4.700
|
71,0
|
1.500
|
71,0
|
1.100
|
71,0
|
810
|
70,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
25
|
Huyện
Quan Sơn
|
4.249
|
70,5
|
1.341
|
70,2
|
987
|
70,1
|
743
|
71,1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
1
|
1
|
26
|
Huyện
Mường Lát
|
4.255
|
73,0
|
1.210
|
70,0
|
900
|
71,0
|
670
|
71,0
|
|
|
|
|
|
2
|
|
1
|
|
PHỤ LỤC 13:
GIAO CHỈ TIÊU VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐƯỢC THU GOM,
XỬ LÝ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)
Số TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý kế hoạch năm 2025
|
Trong đó
|
Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý bằng công nghệ đốt (%)
|
Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý bằng biện pháp chôn lấp (%)
|
Tỷ lệ CTR được phân loại, làm thức ăn chăn nuôi, xử lý làm
phân bón hữu cơ
|
|
TOÀN TỈNH
|
92,1
|
29,6
|
67,0
|
3,4
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
98,0
|
15,0
|
80
|
5
|
2
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
98,3
|
0,0
|
100
|
0
|
3
|
Huyện Thọ Xuân
|
98,6
|
10,0
|
45,7
|
44,3
|
4
|
Huyện Nông Cống
|
93,2
|
37,0
|
65
|
3
|
5
|
Huyện Triệu Sơn
|
97,9
|
25,0
|
15,5
|
59,5
|
6
|
Huyện Hà Trung
|
95,1
|
0,0
|
49,8
|
51,2
|
7
|
Huyện Yên Định
|
98,3
|
67
|
33
|
0
|
8
|
Huyện Thiệu Hóa
|
92,4
|
20,0
|
80
|
0
|
9
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
98,6
|
82,5
|
8
|
9,5
|
10
|
TP Sầm Sơn
|
94,0
|
0,0
|
100
|
0
|
11
|
Thị xã Nghi Sơn
|
93,5
|
97,5
|
2,5
|
0
|
12
|
Huyện Quảng Xương
|
95,0
|
20,0
|
80
|
0
|
13
|
Huyện Hoằng Hóa
|
98,0
|
40,0
|
60
|
0
|
14
|
Huyện Hậu Lộc
|
90,1
|
86,0
|
14,0
|
0
|
15
|
Huyện Nga Sơn
|
90,8
|
40,2
|
9,4
|
50,4
|
16
|
Huyện Thạch Thành
|
85,0
|
0
|
9,2
|
90,8
|
17
|
Huyện Cẩm Thủy
|
76,0
|
10,0
|
90
|
0
|
18
|
Huyện Ngọc Lặc
|
86,8
|
0,0
|
30
|
70
|
19
|
Huyện Lang Chánh
|
80,0
|
0,0
|
80
|
20
|
20
|
Huyện Như Xuân
|
90,3
|
30,0
|
70
|
0
|
21
|
Huyện Như Thanh
|
91,0
|
92,0
|
8
|
0
|
22
|
Huyện Thường Xuân
|
80,0
|
20,0
|
70
|
10
|
23
|
Huyện Bá Thước
|
78,1
|
0,0
|
100
|
0
|
24
|
Huyện Quan Hóa
|
74,0
|
0,0
|
100
|
0
|
25
|
Huyện Quan Sơn
|
79,0
|
0,0
|
100
|
0
|
26
|
Huyện Mường Lát
|
72,0
|
0,0
|
100
|
0
|