ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 569/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
30 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16-NQ/TU NGÀY 29/11/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH
ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG, GẮN VỚI PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/9/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 về phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng, gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại tỉnh Điện Biên giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
196/TTr-SXD ngày 27/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, gắn với phát triển đô
thị theo hướng hiện đại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Ban TT UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPTU; VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- TT Thành ủy ĐBP, Thị ủy ML, Huyện ủy các huyện;
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 16-NQ/TU NGÀY 29/11/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG, GẮN VỚI PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 30/03/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Điện Biên)
Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về "phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, gắn với phát triển
đô thị theo hướng hiện đại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030" đã đề ra mục tiêu tổng quát: "Phát triển đồng bộ hệ thống
kết cấu hạ tầng và từng bước hiện đại hệ thống đô thị, đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị tại
thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay, các thị trấn, thị tứ để từng bước
thực hiện các tiêu chí đảm bảo phù hợp với cấp đô thị theo quy hoạch".
Căn cứ quan điểm chủ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 16-NQ/TU, UBND tỉnh ban hành Chương trình
hành động triển khai thực hiện Nghị quyết như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động
của UBND tỉnh nhằm quán triệt sâu sắc và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, gắn với
phát triển đô thị theo hướng hiện đại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030.
2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động
của các cấp, các ngành và nhân dân về phát triển đô thị, việc hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng với mục tiêu thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển một
cách toàn diện, bền vững lâu dài, tiết kiệm hiệu quả.
3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng, gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại phải kết hợp chặt chẽ với
bảo đảm quốc phòng - an ninh; thu hẹp khoảng cách vùng miền; sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm đất đai, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, ứng
phó với biến đổi khí hậu và phát triển các đô thị thông minh.
4. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể trong Nghị quyết
4.1. Phát triển hệ thống đô thị
- Đến năm 2025, phấn đấu xây dựng thành phố Điện Biên
Phủ đạt tiêu chí đô thị loại II, trung tâm thị xã, thị trấn huyện đạt tiêu chí
đô thị loại V.
- Đến năm 2030, tiếp tục đầu tư phát triển các đô thị
theo hướng hiện đại, thông minh.
4.2. Phát triển kết cấu hạ tầng
4.2.1. Phát triển hạ tầng xã hội
a) Giai đoạn đến năm 2025:
- Nhà ở: Diện tích nhà ở bình quân đô thị đạt 24 m²
sàn/người.
- Công trình công cộng:
+ Đất dân dụng: Diện tích đất dân dụng bình quân đạt
127 m²/người.
+ Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng đô thị:
Diện tích đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng đô thị bình quân đạt 12,7 m²/người.
+ Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng cấp
đơn vị ở: Diện tích đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng cấp đơn vị ở
đạt 6 m²/người.
+ Hạ tầng y tế cấp đô thị: Bệnh viện đa khoa, đạt 04
giường/1.000 người. Số trạm y tế có cơ sở hạ tầng bảo đảm quy định của Bộ Y tế
đạt 100%.
+ Hạ tầng giáo dục đào tạo cấp đô thị: Nâng tổng số
cơ sở giáo dục đào tạo cấp đô thị lên trên 42 cơ sở. Tỷ lệ kiên cố hóa phòng học
đạt 100%, phòng nội trú đạt 90%.
+ Hạ tầng văn hóa, thể thao cấp đô thị: Nâng tổng số
công trình văn hóa cấp đô thị lên trên 36 công trình, công trình thể thao cấp
đô thị lên trên 47 công trình. Trong đó, tập trung đầu tư hoàn thiện và đưa vào
khai thác đối với Bảo tàng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ giai đoạn 2; đầu
tư xây dựng Bảo tàng tỉnh, Trung tâm văn hóa, điện ảnh tỉnh (trong đó xây dựng
mới Rạp chiếu phim), Trung tâm thể dục thể thao tỉnh; Bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát
triển du lịch đến năm 2025, định hướng đến 2030.
+ Hạ tầng Trung tâm thương mại dịch vụ: Nâng tổng số
công trình trung tâm thương mại dịch vụ đạt trên 51 công trình. Trong đó thu hút
đầu tư xây dựng Trung tâm dịch vụ tổng hợp vùng Tây Bắc và hệ thống nhà hàng,
khách sạn phục vụ du lịch thành phố Điện Biên Phủ đi đôi với bố trí nguồn lực
đầu tư từ ngân sách để quy hoạch, xây dựng và đưa vào hoạt động hiệu quả chợ
truyền thống, phố ẩm thực, chợ đêm.
b) Định hướng đến năm 2030:
Tiếp tục đầu tư xây dựng các cơ sở y tế, giáo dục đào
tạo, văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại dịch vụ và nhà ở theo quy hoạch
được duyệt đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
4.2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
4.2.2.1. Giai đoạn đến năm 2025:
a) Giao thông:
- Giao thông đối ngoại: Phát triển giao thông kết nối
chuỗi đô thị trong tỉnh, với các tỉnh trong khu vực, cả nước và các tỉnh Bắc
Lào, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan; Hoàn thành đầu tư xây dựng mở rộng
Cảng hàng không Điện Biên;
- Giao thông đô thị: Tỷ lệ đất giao thông so với diện
tích đất xây dựng đô thị đạt 20% trở lên.
b) Cấp điện:
- Mạng truyền tải cao thế, trung thế, hạ thế đáp ứng
yêu cầu truyền tải, phục vụ nhu cầu cấp điện cho sản xuất, kinh doanh, đời sống
Nhân dân.
- Hệ thống điện đô thị, cấp điện dân cư, chiếu sáng
đô thị: Đầu tư đồng bộ hệ thống điện đô thị, cấp điện dân cư, chiếu sáng đô thị.
- Tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt khu vực nội thành, nội
thị đạt khoảng 525 KWh/người/năm.
- Tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thành, nội thị được
chiếu sáng đạt 100%.
- Tỷ lệ ngõ xóm được chiếu sáng đạt 90%.
c) Cấp nước:
- Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thành:
120 Iít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ người dân thành thị được sử dụng nước sạch đạt
100%; tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt
trên 85%.
d) Hệ thống viễn thông:
- Số thuê bao Internet băng rộng di động/100 dân đạt
85 thuê bao Internet/100 dân.
- Tỷ lệ khu vực dân cư sinh sống, làm việc (thôn, bản,
tổ dân phố) được phủ sóng thông tin di động 3G/4G đạt 100%.
đ) Đô thị thông minh: Xây dựng lộ trình đảm bảo
việc quy hoạch và phát triển đô thị thông minh tại các đô thị với việc đảm bảo
cung cấp hạ tầng, điều kiện sống cho người dân đô thị.
e) Hệ thống thoát nước mưa và chống ngập úng:
- Không còn khu vực ngập úng thường xuyên trong nội
thị.
- Thu gom, xử lý nước thải, chất thải: Nước thải sinh
hoạt được thu gom và xử lý đạt 60% trở lên. Chất thải rắn ở đô thị được thu
gom, xử lý đạt 88% trở lên.
- Cây xanh đô thị: Diện tích cây xanh công cộng đạt
10 m²/người.
4.2.2.2. Định hướng đến năm 2030:
Các đô thị trên địa bàn tiếp tục được đầu tư phát triển
đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo tiêu chí
theo quy định.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các chỉ tiêu cụ thể nêu trên, trong thời
gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các các sở, ban ngành tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
III.1. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn
về trình tự, thủ tục về quy hoạch, đầu tư, đầu tư xây dựng, đấu thầu, đấu giá,
bồi thường giải phóng mặt bằng
- Cụ thể hóa, hoàn chỉnh các quy định, hướng dẫn
trình tự thủ tục về quy hoạch, đầu tư, đầu tư xây dựng, đấu thầu, đấu giá, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư làm căn cứ tổ chức thực hiện thống nhất trên địa
bàn tỉnh, trong đó trọng tâm là xây dựng quy định, hướng dẫn về trình tự, thủ
tục thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP); quy định về trình tự, thủ tục đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; rà soát điều chỉnh, sửa đổi
các quy định về cấp giấy phép xây dựng, phân công, phân cấp quản lý quy hoạch;
phân công, phân cấp quản lý hạ tầng kỹ thuật; trình tự thủ tục quy định trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư; lập, điều chỉnh,
ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách
hỗ trợ, ưu đãi đầu tư để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà
nước tham gia thực hiện các dự án, công trình thiết yếu, dự án hạ tầng xã hội,
cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án bảo vệ môi trường.
2. Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
đô thị
- Sớm hoàn thành quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng
khác có liên quan tại các khu vực đô thị đã được công nhận xếp loại đô thị. Dự
báo các khu vực đô thị phát triển mạnh trong từng thời kỳ, tăng tỷ lệ phủ quy
hoạch chi tiết tại các khu vực này.
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng ưu tiên quy hoạch không gian
cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Tổ chức lập Quy hoạch chung thành phố
Điện Biên Phủ và tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch đối với các đô thị
còn lại. Hoàn chỉnh quy hoạch các phân khu, tăng cường triển khai xây dựng quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu vực đô thị mới. Quy hoạch bố trí một số khu
đất có lợi thế thương mại, cảnh quan để xây dựng một số khách sạn cao cấp tại
khu Trung tâm hiện hữu và trung tâm hành chính mới, biệt thự nghỉ dưỡng, dịch
vụ, sân golf...
- Nghiên cứu giải pháp quản lý đồng bộ quy hoạch khu
vực đô thị và khu vực vùng ven đô thị, khu vực nông thôn tập trung đông dân cư
có tiềm năng hình thành lõi đô thị.
- Rà soát, đánh giá toàn diện khả năng phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại trên địa bàn
toàn tỉnh để cập nhật đầy đủ định hướng trong quy hoạch tỉnh Điện Biên giai đoạn
đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
- Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng các đô thị; tăng cường công tác quản lý đô thị; tổ
chức xây dựng, ban hành và thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn
tỉnh.
- Tích hợp nội dung ứng phó biến đổi khí hậu, đô thị
tăng trưởng xanh, đô thị thông minh vào quy hoạch và chương trình, kế hoạch phát
triển đô thị cũng như các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị.
3. Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố
3.1. Phát triển hệ thống đô thị
3.1.1. Giai đoạn đến năm 2025:
a) Đối với đô thị thành phố Điện Biên Phủ:
Xác định đô thị thành phố Điện Biên Phủ là khu vực có
ý nghĩa quan trọng, là động lực lan tỏa ra các đô thị còn lại, cần tập trung triển
khai thực hiện đồng bộ, hoàn chỉnh công tác quy hoạch để hoạch định các khu vực
phát triển đô thị. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu đô thị loại II, với một số chỉ tiêu
cụ thể như sau:
- Loại đô thị: Phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại II;
Dân số: khoảng 145.000 người; Đất xây dựng đô thị: khoảng 2.100 ha.
- Tính chất đô thị: Là trung tâm hành chính - chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, thương mại, dịch vụ của tỉnh; là trung tâm kinh
tế và trung tâm đầu mối giao thông của tỉnh và đầu mối của cả vùng Tây Bắc đồng
thời là trung tâm du lịch trọng điểm cấp Quốc gia.
- Định hướng phát triển không gian: Phát triển theo
mô hình đô thị phân khu, phát triển hệ thống các trung tâm gồm đô thị trung tâm
toàn thành phố và đô thị trung tâm từng khu, phát triển các khu đô thị mới xung
quanh đô thị trung tâm, lấy trục quốc lộ 279 là trục xương sống của đô thị; bao
gồm các phân khu: Khu đô thị Đông Bắc, khu đô thị Tây Bắc, trung tâm hiện hữu
và trung tâm mới phía Đông; các hành lang sinh thái văn hóa, các phân khu chức
năng ven đô thị. Định hướng đô thị sẽ phát triển mở rộng lên phía Bắc và phía
Đông để phát huy thế mạnh của trục động lực Quốc lộ 279. Chuyển đổi chức năng
sử dụng đất của một số khu đất để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
và xây dựng đô thị trung tâm của tỉnh.
- Trong giai đoạn này, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng
đối nội của thành phố, kết nối với một số đô thị xung quanh, đặc biệt là tầm
nhìn đến thị trấn Sa Pa, làm tiền đề thu hút nguồn khách du lịch.
b) Đối với đô thị thị xã Mường Lay:
Tiếp tục đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
xây dựng thị xã Mường Lay đạt tiêu chí đô thị loại IV; nghiên cứu, đề xuất
phương án điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị xã Mường Lay nhằm đáp ứng
các chỉ tiêu về “Quy mô dân số” và “Mật độ dân số” của đô thị loại IV, cụ thể:
- Loại đô thị: Phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại IV;
Dân số: khoảng 20.000 người; Đất xây dựng đô thị: khoảng 360 ha.
- Tính chất đô thị: Là trung tâm kinh tế, văn hóa, du
lịch khu vực phía Bắc tỉnh Điện Biên; là trung tâm chuyên ngành với các loại hình
kinh tế cảng, dịch vụ thương mại và du lịch; đóng vai trò quan trọng về an ninh
quốc phòng vùng biên giới phía Bắc.
- Định hướng phát triển không gian: Hướng phát triển
dọc theo hướng Bắc - Nam và bám dọc theo hai bên hồ Nậm Lay. Tập trung xây dựng
vào bờ Tây khu vực có quỹ đất thoải không bị ảnh hưởng tác động môi trường;
trong tương lai đô thị sẽ phát triển tập trung vào phía Nam, khu vực xã Lay Nưa
và một phần ở phía Bắc khu vực Đồi Cao.
- Mở rộng địa giới hành chính: Nghiên cứu, đề xuất
sáp nhập thêm các xã Mường Tùng và Xá Tổng thuộc huyện Mường Chà vào thị xã
Mường Lay để đảm bảo có thể quỹ đất phát triển trong tương lai.
- Quản lý quy hoạch xây dựng hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên quỹ đất để chuẩn bị đón dự án Tuyến cao tốc đối ngoại kết nối đô thị thành
phố Điện Biên Phủ với thị trấn Sa Pa (đi qua thị xã Mường Lay).
c) Đối với 05 thị trấn huyện cơ bản đạt tiêu chí
đô thị loại V (gồm Tuần Giáo, Điện Biên Đông, Mường Ảng, Mường Chà, Tủa Chùa):
Tiếp tục đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội nhằm duy
trì và hoàn thiện các chỉ tiêu của đô thị loại V, cụ thể:
- Đô thị thị trấn Tuần Giáo:
+ Loại đô thị: Phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại IV,
củng cố các tiêu chí đã đạt được, hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt của đô thị
loại V; Dân số: khoảng 48.000 người; đất xây dựng đô thị: khoảng 500 ha.
+ Tính chất: Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, du lịch, thương mại dịch vụ cửa ngõ phía Đông tỉnh.
+ Định hướng phát triển không gian: Hướng phát triển
chính dọc theo 2 bên các tuyến đường quốc lộ 6 và quốc lộ 279. Từ khu vực trung
tâm thị trấn hiện nay đô thị sẽ phát triển về các hướng Bắc và Nam (một phần xã
Quài Tở và một phần xã Quài Cang) trên cơ sở các tuyến giao thông đối ngoại là
QL6 và QL279. Các cụm chức năng của đô thị bao gồm: Khu trung tâm là Trung tâm
thị trấn hiện tại với chức năng là khu vực hành chính - chính trị của huyện và
thị trấn. Ngoài ra còn là trung tâm thương mại, dịch vụ và giáo dục; khu phía
Bắc là khu vực xã Quài Cang sáp nhập vào thị trấn, với chức năng là khu đô thị
mới, cửa ngõ phía Bắc của thị trấn Tuần Giáo, phát triển về nông nghiệp và dịch
vụ du lịch; khu phía Nam là khu vực xã Quài Tở sáp nhập vào thị trấn, với chức
năng là khu đô thị hiện trạng cải tạo kết hợp với dân cư mới, cửa ngõ phía Nam
của thị trấn Tuần Giáo; khu phía Tây là khu vực phía Tây của thị trấn hiện tại,
với chức năng là khu đô thị phát triển hỗn hợp: nhà ở kết hợp thương mại - dịch
vụ, cửa ngõ phía Tây của thị trấn. Tích hợp nội dung ứng phó biến đổi khí hậu
với phát triển đô thị, bảo đảm vệ sinh môi trường. Tập trung triển khai thực
hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết khu trung tâm Thị trấn
Tuần Giáo để thu hút các nguồn lực đầu tư.
+ Mở rộng địa giới hành chính: Nghiên cứu phương án
sáp nhập thêm một phần của 05 xã: Quài Cang, Quài Nưa, Tỏa Tình, Chiềng Sinh,
Quài Tở.
- Đô thị thị trấn Điện Biên Đông:
+ Loại đô thị: Đô thị loại V; dân số đô thị khoảng
5.000 người; đất xây dựng đô thị khoảng 105 ha.
+ Tính chất: Là thị trấn huyện lỵ, trung tâm hành
chính, kinh tế, văn hóa xã hội, có vị trí địa lý thuận lợi để giao lưu với các
vùng khác trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
+ Định hướng phát triển không gian: Khai thác quỹ
đất hiện có tại khu trung tâm thị trấn Điện Biên Đông, tăng hệ số sử dụng đất,
tận dụng mặt bằng quỹ đất, cơ sở vật chất của các công trình công cộng hiện có
đảm bảo tính kế thừa của quy hoạch cũ và phù hợp với khu chức năng. Cải tạo quỹ
đất đô thị hiện có của thị trấn. Phát triển các khu vực xây dựng mới về phía
Bắc của thị trấn nhằm đảm bảo đáp ứng đủ các khu chức năng của quy mô một thị
trấn huyện lỵ. Quỹ đất phát triển đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính thị
trấn. Tổ chức cho các không gian chính đô thị bao gồm: Không gian các khu trung
tâm, khu vực trọng tâm, các điểm nhấn đô thị; Không gian các trục phố chính;
không gian các đơn vị ở; Không gian cây xanh, thể dục thể thao.
- Đô thị thị trấn Mường Ảng:
+ Loại đô thị: Đô thị loại V; dân số đô thị khoảng
6.000 người; đất xây dựng đô thị khoảng 231 ha.
+ Tính chất: Là trung tâm hành chính chính trị, tổng
hợp các lĩnh vực kinh tế, công nghiệp, lâm sinh, du lịch, văn hóa, giáo dục đào
tạo của huyện Mường Ảng.
+ Định hướng phát triển không gian: Hướng phát triển
đô thị về phía Nam và Đông Nam. Phân thành 3 khu chức năng: Khu trung tâm dịch
vụ thương mại, giáo dục, tiểu thủ công nghiệp và các khu ở; Khu trung tâm hành
chính chính trị, văn hóa, y tế và các khu ở; Khu dân cư.
- Đô thị thị trấn Mường Chà:
+ Loại đô thị: Đô thị loại V; dân số đô thị khoảng
6.000 người; đất xây dựng đô thị khoảng 102 ha.
+ Tính chất: Là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội
của huyện Mường Chà, là trung tâm tổng hợp các lĩnh vực kinh tế, công nghiệp,
lâm sinh, văn hóa giáo dục đào tạo của huyện Mường Chà. Hỗ trợ và thúc đẩy cho
sự phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh Điện Biên. Có vị trí quốc phòng
quan trọng của vùng biên giới Việt Nam - Lào.
+ Định hướng phát triển không gian: Khai thác quỹ đất
hiện có tại khu trung tâm thị trấn Mường Chà, tăng hệ số sử dụng đất, tận dụng
mặt bằng quỹ đất, cơ sở vật chất của các công trình công cộng hiện có đảm bảo
tính kế thừa của đồ án quy hoạch cũ và phù hợp với định hướng phát triển các
khu chức năng trong tương lai. Phát triển các khu vực xây dựng mới về phía Nam
và một phần phía Bắc của thị trấn. Đối với khu vực trung tâm: Hướng mở rộng sẽ
sang phía Tây suối Nậm Mươn, chủ yếu là dải đất thuận lợi cho xây dựng dọc bờ
suối. Đối với khu mở rộng phía Nam: Hướng phát triển bám vào quốc lộ 12, phát
triển mở rộng về phía Tây của QL 12, bám dọc 2 bên bờ suối Nậm Mươn. Đây là khu
vực sẽ mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài. Đối với khu mở rộng phía
Bắc: Hướng phát triển bám theo trục đường QL12. Khu vực này chủ yếu khai thác
ven đường QL bằng phương pháp san đồi. Do địa hình phức tạp, đây là khu vực hạn
chế phát triển.
- Quản lý quy hoạch xây dựng hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên quỹ đất để chuẩn bị đón dự án Tuyến cao tốc đối ngoại kết nối đô thị thành
phố Điện Biên Phủ với thị trấn Sa Pa trong tương lai (đi qua thị trấn huyện
Mường Chà).
- Đô thị thị trấn Tủa Chùa:
+ Loại đô thị: Đô thị loại V; dân số đô thị khoảng
10.000 người; đất xây dựng đô thị khoảng 400 ha.
+ Tính chất: Là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội
của huyện Tủa Chùa, nằm ở phía Bắc tỉnh Điện Biên. Là trung tâm tổng hợp các
lĩnh vực kinh tế, công nghiệp, lâm sinh, văn hóa, giáo dục đào tạo của huyện
Tủa Chùa. Có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh.
+ Định hướng phát triển không gian: Phát triển các
khu vực xây dựng mới về phía Tây Bắc và phía Đông Nam của thị trấn, khai thác
quỹ đất hiện có tại khu trung tâm thị trấn Tủa Chùa, tăng hệ số sử dụng đất,
tận dụng mặt bằng quỹ đất. Gồm 4 khu chức năng chính: Khu trung tâm, Khu dân
cư, Khu công nghiệp, Khu công viên nghỉ ngơi, giải trí, thể thao.
d) Đối với 03 khu trung tâm huyện hiện chưa hình
thành đô thị (gồm Điện Biên, Mường Nhé, Nậm Pồ):
Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, phấn đấu xây dựng 03 trung tâm huyện lỵ trở
thành trung tâm thị trấn các huyện, đạt tiêu chí và được công nhận là đô thị
loại V.
- Đô thị trung tâm huyện lỵ huyện Điện Biên:
+ Loại đô thị: Phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại V;
dân số đô thị khoảng 5.000 người; đất xây dựng đô thị khoảng 120 ha.
+ Tính chất: Là thị trấn huyện lỵ, trung tâm hành
chính, kinh tế văn hóa, thương mại dịch vụ của huyện Điện Biên.
+ Định hướng phát triển không gian: Điều chỉnh một phần
địa giới hành chính xã Thanh Xương lấy toàn bộ khu vực Trung tâm Chính trị hành
chính Pú Tửu kết nối với khu dân cư Bom La với phạm vi khoảng 9km2 phía Đông
giáp đường Đông Điện Biên, phía Tây Giáp sông Nậm Rốm, phía Bắc Giáp phường Nam
Thanh, phía Nam giáp khu vực xã Thanh An để quy hoạch xây dựng thành khu đô thị
loại V. Định hướng chính là: Xây dựng khu trung tâm hành chính - văn hóa -
thương mại ở phía Đông Nam với quy mô khoảng 130 ha, hoàn thiện các hạng mục,
sân vận động, chợ, hồ điều hòa cảnh quan và hoàn thiện đường trục chính Tây Bắc
- Đông Nam nối từ thành phố Điện Biên đến Pú Tửu và đường trục chính Đông Nam -
Tây Bắc, nối từ đường xuyên Á phát triển trong tương lai. Xây dựng hạ tầng giao
thông kết nối giữa khu vực Pú Tửu và khu dân cư Bom La, mở rộng quỹ đất ở tại
khu vực Pú Tửu và các trục đường giao thông kết nối.
- Đô thị trung tâm huyện lỵ huyện Mường Nhé:
+ Loại đô thị: Hoàn thiện thủ tục và được công nhận
đô thị loại V; dân số đô thị: khoảng 10.000 người; đất xây dựng đô thị khoảng
150 ha. Thành lập thị trấn huyện Mường Nhé.
+ Tính chất: Là trung tâm vùng Tây Bắc của tỉnh gắn
với phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ thương mại, du lịch và an ninh quốc phòng.
Là trung tâm hành chính, chính trị của huyện Mường Nhé, trung tâm phát triển
văn hóa và xã hội của toàn huyện.
+ Định hướng phát triển không gian: Trung tâm đô thị
nằm ở khu sườn đồi phía Tây Bắc UBND xã Mường Nhé. Hướng phát triển đô thị về
phía Tây Bắc suối Nậm Nhé. Hướng phát triển bám theo trục Quốc lộ 4H, 4H2 (theo
quy hoạch).
- Đô thị trung tâm huyện lỵ huyện Nậm Pồ:
+ Loại đô thị: Phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại V;
dân số đô thị khoảng 5.000 người; đất xây dựng đô thị khoảng 90 ha.
+ Tính chất: Là thị trấn huyện lỵ, trung tâm hành chính,
kinh tế văn hóa, thương mại dịch vụ của huyện Nậm Pồ.
+ Định hướng phát triển không gian: Phát triển theo
dạng dải, dọc theo trục Quốc lộ 12D (theo quy hoạch).
3.1.2. Định hướng đến năm 2030
Đến năm 2030, tiếp tục đầu tư phát triển các đô thị
theo hướng hiện đại, củng cố các tiêu chí đảm bảo đáp ứng theo quy định.
Trên cơ sở mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nghiên cứu Quy
hoạch chung Trung tâm cụm xã Mường Luân (huyện Điện Biên Đông), định hướng hình
thành thị tứ vào giai đoạn 2025-2030, hình thành thị trấn vào giai đoạn sau
2030.
3.2. Đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật
3.2.1. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị
a) Về hạ tầng giao thông đô thị: Thực hiện đầu
tư xây dựng hệ thống giao thông đô thị theo quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy
hoạch đô thị và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng của các đô thị.
b) Về hạ tầng cấp điện: Nghiên cứu sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo, chiếu sáng đô thị, phát triển mạng lưới cấp điện ổn
định và tiến tới hạ ngầm trong các khu đô thị, nhất là khu đô thị đầu tư mới để
đảm bảo cảnh quan.
c) Về hạ tầng cấp nước: Khai thác nguồn nước
mặt tại sông Nậm Rốm, các hồ thủy lợi và các suối. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng
mới các nhà máy nước, cấp nước cho các đô thị.
d) Về hạ tầng viễn thông:
- Phát triển hạ tầng viễn thông là hạ tầng thiết yếu
cho phát triển kinh tế số, xã hội số, phục vụ cho chuyển đổi số toàn diện. Do
đó, việc nâng cao chất lượng các dịch vụ viễn thông, triển khai các công nghệ
mới là cấp thiết.
- Thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ phát
triển đô thị thông minh.
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang;
dịch vụ mạng di động 4G, 5G.
- Đầu tư xây dựng một số dự án quan trọng: Xây dựng
hạ tầng kỹ thuật chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên; mở rộng hội nghị giao ban trực
tuyến điện tử đa phương tiện tỉnh Điện Biên tới cấp xã, phường, thị trấn; Xây
dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Điện Biên; Đầu tư phát triển mới, nâng
cấp hệ thống đài truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
Xây dựng trụ sở làm việc kết hợp trung tâm kỹ thuật sản xuất chương trình phát
thanh truyền hình...
- Nâng cấp đường giao thông, cung cấp hạ tầng điện lưới
quốc gia, cấp đất xây dựng trạm BTS, ưu tiên các khu vực chưa có sóng điện thoại
di động, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông phát triển mạng
lưới, cung cấp các dịch vụ viễn thông.
e) Hệ thống thoát nước mưa và chống ngập úng: Thường
xuyên nâng cấp, sửa chữa, đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa và
chống ngập úng tại các đô thị.
f) Thu gom, xử lý nước thải, chất thải
- Đảm bảo vận hành trạm xử lý nước thải sinh hoạt
10.000m3/ngđ, tiếp tục vận hành khu liên hợp xử lý chất thải rắn
công suất 100 tấn/ngày và bổ sung xây dựng lò đốt mới tại xã Pom Lót, huyện
Điện Biên cho đô thị thành phố Điện Biên Phủ; đầu tư xây dựng hệ thống thoát
nước riêng cho các đô thị còn lại.
- Nước thải công nghiệp phải được xử lý riêng theo từng
khu, cụm công nghiệp.
- Nước thải y tế phải được xử lý riêng theo từng bệnh
viện, Trung tâm y tế...
- Đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý rác thải, khu xử
lý cấp vùng huyện, xử lý cho các đô thị trung tâm huyện, thị xã và khu dân cư
nông thôn.
- Chất thải rắn công nghiệp, y tế thông thường phải
được đưa về xử lý tại các khu xử lý chung của cấp huyện, tỉnh. Chất thải nguy hại
phải được thu gom, vận chuyển xử lý đúng theo quy định.
g) Cây xanh đô thị: Đầu tư hoàn thiện hệ thống
công viên cảnh quan, cây xanh đô thị gắn với ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh.
3.2.2. Đầu tư xây dựng hạ tầng kết nối ngoài đô
thị
3.2.2.1. Về hạ tầng giao thông
a) Đường hàng không: Hoàn thành đầu tư xây dựng,
khai thác phát triển cảng Hàng không Điện Biên theo quy hoạch được duyệt là
cảng hàng không nội địa có hoạt động bay quốc tế.
b) Đường cao tốc: Nghiên cứu, thực hiện đầu tư
tuyến cao tốc Sơn La - Điện Biên (điểm đầu từ thành phố Sơn La đến điểm cuối tại
Cửa Khẩu Tây Trang, Điện Biên; với chiều dài dự kiến 200km, quy mô 04 làn xe)
theo quy mô được phê duyệt tại Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ
tướng Chính phủ. Giai đoạn từ năm 2022-2025, phân kỳ đầu tư nghiên cứu thực hiện
Đoạn tuyến TP Điện Biên Phủ - Nút giao Km15+800/QL.279 (xã Búng Lao, huyện Mường
Ảng) với tổng chiều dài khoảng 50Km, các chỉ tiêu theo quy mô đường cao tốc, bề
rộng nền đường Bn=9m (theo quy mô đường cấp III mn). Nghiên cứu phương án kết
nối nối đô thị thành phố Điện Biên Phủ với Sa Pa để hình thành chuỗi liên kết
du lịch Lào Cai - Điện Biên - Sơn La - Hà Nội
c) Đường quốc lộ:
Chủ động nghiên cứu, phương án, giải pháp, đề xuất với
cấp thẩm quyền thực hiện đầu tư, đầu tư nâng cấp cải tạo hệ thống đường quốc lộ
theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó tập trung các
tuyến:
- Quốc lộ chính yếu:
+ QL.6 đoạn đèo Pha Đin - huyện Tuần Giáo - thị xã Mường
Lay (Km366+265-Km475+200).
+ QL.12 từ cầu Hang Tôm, thị xã Mường Lay - Chiềng
Sơ, huyện Điện Biên Đông (Km89+900-Km281+00)
+ QL.4H2 đoạn Chung Chải - A Pa Chải thuộc huyện Mường
Nhé (Km0+00-Km37+00).
+ Quốc lộ 279 đoạn Tuần Giáo - Điện Biên - Tây
Trang (Km0+00-Km116+00)
- Quốc lộ thứ yếu:
+ QL.279B điểm đầu từ QL.279, Nà Tấu, thành phố Điện
Biên Phủ đến điểm cuối xã Mường Phăng thành phố Điện Biên Phủ.
+ QL.4H điểm đầu từ QL.12, Mường Chà đến điểm cuối
thuộc huyện Mường Nhé giáp tỉnh Lai Châu (Km0+00-Km184+200).
+ QL.12D điểm đầu từ QL.12, Mường Lay đến điểm cuối
Cửa khẩu Nà Bủng, Nậm Pồ.
+ QL279C điểm đầu từ QL.12, Điện Biên đến điểm cuối
Cửa khẩu Huổi Puốc, Điện Biên (bao gồm nhánh từ QL.279C đến Sốp Cộp).
c) Đường tỉnh:
- Tiếp tục đầu tư các đoạn tuyến theo quy mô được phê
duyệt tại Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 04/2/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Điện Biên giai đoạn
2011-2020 và định hướng đến năm 2030.
- Đến năm 2030 các tuyến đã đầu tư có quy mô đường cấp
IVmn thì giữ nguyên, các tuyến khác đầu tư với quy mô đường cấp Vmn.
- Đầu tư các tuyến đường tỉnh được bổ sung và các đoạn
tuyến kéo dài vào quy hoạch tỉnh với tổng chiều dài 625,5 Km bao gồm 12 đoạn
tuyến, tuyến ĐT.149; ĐT.139B; ĐT.140; ĐT.140B; ĐT.144; ĐT.144B; ĐT.145D;
ĐT.145; ĐT.149C; ĐT.149D; ĐT.146F; ĐT.146E theo quy mô đường cấp V miền núi.
- Đầu tư hoàn chỉnh các tuyến đường tỉnh có vai trò
quan trọng trong việc phát triển đô thị, như: Đường giao thông kết nối các khu
vực kinh tế trọng điểm thuộc vùng kinh tế động lực dọc trục Quốc lộ 279 và Quốc
lộ 12 tỉnh Điện Biên; Nâng cấp đường Đông Điện Biên (ĐT.147), huyện Điện Biên;
Cải tạo, nâng cấp ĐT.143 Noong Bua - Pú Nhi - Noong U - Na Son (đoạn Nà Nghè -
Pú Nhi - Noong U - Na Son)...
d) Đường huyện: Đến năm 2030 các tuyến đã đầu
tư có quy mô đường cấp Vmn thì giữ nguyên, các tuyến khác đầu tư với quy mô đường
cấp VImn.
e) Đường giao thông nông thôn: Nâng cấp, cải
tạo cứng hóa 100% các tuyến đường huyện; 70% đường cấp xã được cứng hóa; các tuyến
còn lại đảm bảo đi lại thuận tiện. Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi
lại được các mùa trong năm đạt 100%.
g) Đường thủy: Tiếp tục đầu tư theo quy mô được
phê duyệt tại Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 19/6/2014 của UBND tỉnh.
i) Giao thông tĩnh, giao thông công cộng: Xây
dựng mạng lưới bến xe khách theo quy hoạch, đầu tư hệ thống giao thông công cộng
bằng xe buýt kết nối một số khu vực, một số điểm phục vụ du lịch, hệ thống các
bãi đỗ xe trong các khu đô thị, các điểm dừng nghỉ, đón trả khách trên các tuyến.
3.2.2.2. Về hạ tầng cấp điện
Tiếp tục khai thác nguồn điện từ các nhà máy thủy điện
vừa và nhỏ hiện có và đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch ngành điện, đấu nối
vào lưới điện 110kV, 35kV; đầu tư mạng truyền tải điện cao thế, trung thế, hạ
thế trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch.
3.2.2.3. Về hạ tầng cấp nước
Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cao công suất các công
trình cấp nước tập trung và các công trình cấp nước cho khu vực nông thôn.
3.3. Đầu tư hệ thống hạ tầng xã hội
Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội tại
Trung tâm cấp vùng, khu vực; Trung tâm vùng thứ cấp và Trung tâm cấp huyện, cụ
thể:
- Thành phố Điện Biên Phủ - Trung tâm cấp vùng, khu
vực: Các cơ sở phục vụ cấp vùng, cấp tỉnh hiện hữu đang phân bố tại thành phố Điện
Biên Phủ kết hợp với các cơ sở phục vụ đô thị tạo thành hệ thống cơ sở hạ tầng
xã hội đáp ứng cơ bản yêu cầu của đô thị loại II. Chức năng phục vụ gồm:
+ Giáo dục đào tạo: Mở rộng và nâng quy mô các trường
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh. Xây dựng thêm trường phổ thông năng khiếu thể
dục thể thao.
+ Y tế: Cải tạo, chỉnh trang các bệnh viện, cơ sở y
tế khu vực trung tâm hiện hữu, đầu tư nâng cấp các trạm y tế tại các phường. Cải
tạo mở rộng, nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh lên 600 giường bệnh.
+ Thương mại: Thu hút đầu tư xây dựng Trung tâm dịch
vụ tổng hợp và hệ thống nhà hàng, khách sạn phục vụ du lịch thành phố Điện Biên
Phủ đi đôi với bố trí nguồn lực đầu tư từ ngân sách để xây dựng, duy trì hệ
thống chợ truyền thống gắn với phố ẩm thực, chợ đêm tại một số khu phố.
+ Văn hóa, thể dục thể thao: Đầu tư hoàn thiện và đưa
vào tham quan đối với Bảo tàng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ giai đoạn 2;
Đầu tư xây dựng Bảo tàng tỉnh, Trung tâm văn hóa, điện ảnh tỉnh (trong đó xây
dựng mới Rạp chiếu phim), Trung tâm thể dục thể thao tỉnh. Chú trọng xây dựng
con người thành phố phát triển toàn diện, xây dựng nếp sống và môi trường văn
hóa lành mạnh; bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Tổ chức và khai
thác các hoạt động văn hóa nghệ thuật vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Chiến trường
Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch đến năm 2025, định hướng đến 2030.
+ Hạ tầng phục vụ du lịch: Giữ gìn và phát huy giá
trị cảnh quan đáp ứng mục tiêu phát triển thành phố Điện Biên Phủ trở thành khu
du lịch Quốc gia với hệ thống cơ sở kỹ thuật đồng bộ. Đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng khung khu du lịch Quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang; phát triển không
gian sinh thái nông nghiệp công nghệ cao phía Tây và Tây Nam theo hướng bền
vững; cải tạo hạ tầng kỹ thuật và cây xanh các đồi di tích theo chủ đề. Ưu tiên
đầu tư các dự án phát triển các loại hình du lịch, nghỉ dưỡng, vui chơi giải
trí, trung tâm thương mại và khách sạn, đặc biệt là các dự án do Tập đoàn Sun
Group tài trợ quy hoạch, nghiên cứu đầu tư.
+ Trụ sở các cơ quan trung tâm chính trị, hành chính
tỉnh: Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị trung tâm chính trị hành chính của tỉnh,
từng bước di dời các cơ quan tại khu trung tâm hiện hữu sang cơ sở mới. Sử dụng
quỹ đất tại cơ sở cũ để phát triển kinh tế, xây dựng các công trình thương mại,
dịch vụ, văn hóa cùng các không gian công cộng, công viên các tuyến cảnh quan
kết nối và hệ thống không gian mở, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội và mở rộng đất
ở đô thị.
- Trung tâm vùng thứ cấp tập trung tại thị trấn Tuần
Giáo, huyện Điện Biên và thị xã Mường Lay: Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
các trung tâm Y tế huyện, chợ đầu mối, các dự án phát triển các loại hình du
lịch, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, trung tâm thương mại và khách sạn, đặc biệt
là các dự án do Tập đoàn Sun Group tài trợ quy hoạch, nghiên cứu đầu tư.
- Trung tâm cấp huyện phân bố tại các trung tâm huyện
lỵ trong tỉnh với chức năng phục vụ tổng hợp cho toàn huyện: Đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo các trung tâm Y tế huyện, chợ đầu mối, trung tâm thương mại,
siêu thị tổng hợp.
4. Danh mục các chương trình, dự án trọng điểm, ưu
tiên đầu tư
4.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục
- Bám sát các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị,
quy hoạch ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các lĩnh vực phát triển đô thị, phát triển
du lịch, dịch vụ
- Các dự án đề xuất đầu tư là các dự án trọng điểm,
công trình quan trọng có tính kết nối liên vùng, có sức lan tỏa và có khả năng tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn như: các dự án Dự án
hạ tầng giao thông, đặc biệt là đường cao tốc, đường tốc độ cao; Các chương
trình, dự án do Tập đoàn Sun Group tài trợ quy hoạch nghiên cứu đầu tư; các dự
án thuộc Kế hoạch đầu tư xây dựng và di chuyển trụ sở các cơ quan vào khu trung
tâm chính trị hành chính tập trung của tỉnh; các dự án thuộc Kế hoạch triển
khai các dự án đầu tư phát triển các khu đô thị tạo nguồn thu từ đất đai giai
đoạn ngắn hạn 2021-2022; các dự án phát triển nhà ở theo Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh Điện Biên; các dự án Xây dựng công trình tâm linh, cải tạo cây xanh
trên các đồi di tích.
3.2. Danh mục các công trình trọng điểm, các dự án
lớn ưu tiên đầu tư: Như phụ lục kèm theo
5. Tổ chức rà soát để điều chỉnh kế hoạch đầu tư
nguồn ngân sách Nhà nước
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức
rà soát để điều chỉnh Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước trong đó xem xét
cắt giảm, giãn hoãn, dừng triển khai đầu tư một số dự án chưa thực sự cần thiết
trong giai đoạn 2021-2025 để ưu tiên nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án trọng
điểm về xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại.
III.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông
tin và triển khai thực hiện Nghị quyết
- Các sở ngành cơ quan của tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố triển khai ngay công tác nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị
quyết 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 trong toàn thể đội ngũ cán bộ đảng viên, công
chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý làm chuyển biến nhận
thức và quyết tâm cao của các ngành, địa phương.
- Công tác tuyên truyền về Nghị quyết cần được tiến
hành với quy mô sâu rộng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn và phù
hợp với từng đối tượng, từng giai đoạn, tạo nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của những
chương trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng gắn với phát triển đô thị theo
hướng hiện đại với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của
tỉnh và đời sống của nhân dân, để người dân ủng hộ, chia sẻ trách nhiệm, tự nguyện
tham gia, phối hợp cùng cơ quan Nhà nước triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng đô thị, đặc biệt là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
truyền thông mới, mạng xã hội trong công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến
thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Xây dựng, phát triển đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
- Chú trọng đào tạo, nâng cao phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; đồng
thời phát triển được đội ngũ các nhà quản lý có khả năng ứng dụng công nghệ và phát
triển các dịch vụ hiện đại kết hợp cả với thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao, nhất là đội ngũ làm công tác kế hoạch đầu tư, quy hoạch đô thị, đầu tư xây
dựng đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý về phát triển đô thị
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động. Tiếp tục bố trí sắp xếp luân chuyển đội ngũ cán bộ; xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhanh chóng hội nhập quốc tế và
khu vực.
3. Đổi mới về tư duy, thống nhất trong nhận thức
và hành động
- Thực hiện biện pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo ngay
từ trong tư duy, khuyến khích và bảo vệ cách làm mới, cán bộ có tư duy đổi mới,
cán bộ có đạo đức, trách nhiệm, nhiệt huyết trong thực thi công vụ, loại bỏ cán
bộ năng lực yếu kém có tính tư lợi hoặc ưu ái không trong sáng.
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền
về sự cấp thiết phải chủ động tham gia tích cực và có hiệu quả vào quá trình
thực hiện Chương trình hành động này, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính
trị có tính then chốt để đạt, vượt các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội đã đề ra trong nhiệm kỳ. Từ đó, cụ thể hóa, lồng ghép các mục tiêu, nhiệm
vụ của Nghị quyết thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
các cấp, các ngành.
4. Về cơ chế chính sách
- Nghiên cứu, đánh giá, phân tích cơ chế chính sách,
kinh nghiệm, cách làm hay ở trong nước, đặc biệt là các cơ chế, chính sách đang
được áp dụng thành công tại các địa phương phát triển để có thể vận dụng phù
hợp với điều kiện của tỉnh.
- Rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến cải thiện, tạo lập môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh theo
hướng thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có điều
kiện thuận lợi tiếp cận với các nguồn lực như mặt bằng, hạ tầng, vốn, thông
tin, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách có hiệu quả để hỗ
trợ phát triển du lịch, trong đó tập trung thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng du lịch; khuyến khích, ưu đãi phát triển sản phẩm du lịch; hỗ trợ phát triển
thị trường, tăng cường xúc tiến, quảng bá, liên kết hợp tác về du lịch.
- Rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật
về tài nguyên môi trường, bảo vệ phát triển rừng; đề xuất xây dựng các văn bản hướng
dẫn theo hướng ưu tiên tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo
quy định của pháp luật vào các ngành, lĩnh vực, dự án chậm thu hồi vốn để thu
hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách
để huy động kịp thời các nguồn thu theo quy định pháp luật (thuế nhà đất, đấu giá
quỹ đất, tỷ lệ % phân cấp từ các khoản thu của địa phương, ODA, FDI...); tỷ lệ,
nội dung sử dụng vốn nhà nước tham gia vào các dự án xã hội hóa, dự án đầu tư
sử dụng vốn từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước.
5. Huy động và quản lý nguồn lực
- Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương: Xây dựng
kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà
nước theo quy định; ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư từ NSNN cho các dự án trọng điểm,
có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các dự án kết
nối có tác động liên vùng, có tính chất lan tỏa tạo đột phá cho hệ thống kết
cấu hạ tầng và đô thị đồng bộ và hiện đại. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư
công, tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư, đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa
dự án vào khai thác, sử dụng nhằm phát huy hiệu quả sau đầu tư.
- Đầu tư theo phương thức đối tác công tư: Tranh thủ
nguồn lực của nhà đầu tư để phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch,
khu đô thị mới và kinh phí lập đồ án quy hoạch xây dựng, phù hợp với định hướng
về chủ trương đầu tư. Tập trung nghiên cứu dự án Tuyến cao tốc đối ngoại kết
nối đô thị thành phố Điện Biên Phủ với thị trấn Sa Pa theo hướng từ thành phố
ĐBP đi qua thị trấn Mường Chà, thị xã Mường Lay thẳng đến thị trấn Tam Đường và
thị trấn Sa Pa, không đi qua thành phố Lai Châu, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tính khả thi của dự án này vào Quý III năm 2024.
- Đất đai: Việc đầu tư các dự án nhằm phục vụ phát
triển kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị (như dự án Nâng cấp cải tạo Cảng
hàng không Điện Biên; các dự án chuyển mục đích, đấu giá quyền sử dụng đất, tạo
nguồn thu từ đất đai cho ngân sách của tỉnh; các dự án phát triển bất động sản và
nhà ở...) đã khẳng định được tính ưu việt của các chính sách đã ban hành, khẳng
định được tầm quan trọng và đúng đắn của mô hình chuyển đổi mục đích, đấu giá
quyền sử dụng đất để tận dụng nguồn lực, tạo nguồn thu từ đất đai cho tăng trưởng
phát triển, thực hiện đúng định hướng, đúng mục đích, đúng yêu cầu đề ra tại
các kỳ Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh. Nội dung này cần được tiếp tục phát huy,
nhân rộng, làm tiền đề cho giai đoạn 2021 - 2030 và những năm tiếp theo. Một số
giải pháp huy động và quản lý nguồn lực từ đất đai như sau:
+ Tăng cường khai thác có hiệu quả giá trị quỹ đất ở
địa phương: Nghiên cứu việc hình thành Quỹ đất xây dựng kết cấu hạ tầng từ phân
bổ nguồn thu đấu giá đất kết hợp với nguồn từ quỹ phát triển đất để bổ sung
nguồn lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng các khu đô thị mới và các
công trình phúc lợi công cộng. Đối với các tuyến đường xây dựng mới hoặc mở
rộng cần đi kèm dự án phát triển dọc hai bên đường, dùng nguồn kinh phí thu được
từ bán đấu giá quỹ đất hai bên đường này để đầu tư xây dựng đường, hạ tầng kỹ
thuật đi kèm và trong một số trường hợp có thể dành kinh phí để đầu tư xây dựng
hệ thống các công trình phúc lợi công cộng (nâng cấp hạ tầng trong các khu dân
cư hiện hữu, xây dựng các khu đô thị, khu tái định cư, phát triển trường học,
chợ, cây xanh đô thị...). Tiến hành kiểm kê, nắm chắc và đầy đủ các tài sản
công như quỹ đất, quỹ nhà, không để tài sản nào vô chủ, đồng thời có kế hoạch khai
thác sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả. Ngăn chặn tình trạng các
cơ quan nhà nước ở địa phương, nhất là cấp xã, phường không thực hiện nghiêm túc
các quy định về quản lý đất đai như: cấp đất sai thẩm quyền, tự ý cho xây dựng,
tự ý khoanh lô bán đấu giá thu tiền trái phép. Đồng thời, cần tiến hành kiểm
tra tình hình sử dụng nhà, đất của các cơ quan, các tổ chức kinh tế. Kiên quyết
thu hồi diện tích đất không sử dụng, hoặc sử dụng sai mục đích của các cơ quan
hành chính, các tổ chức chính trị - xã hội. Tích cực triển khai thực hiện việc
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê để thu hồi vốn vào NSNN.
Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân, đất làm nhà
ở đô thị để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản, bảo đảm cho NSNN tăng nguồn thu từ hoạt động mua bán nhà,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ Hoàn thiện công tác thu hồi đất cho phát triển cơ
sở hạ tầng: Cần thường xuyên cập nhật hồ sơ địa chính làm cơ sở xác định đối tượng
bồi thường hỗ trợ. Bên cạnh đó, cần vận động, tuyên truyền người sử dụng đất
phải đăng ký biến động khi thực hiện chuyển đổi, tặng cho, nhận thừa kế... Cần
tăng cường kiểm tra ngăn chặn kịp thời và xử phạt vi phạm hành chính các trường
hợp lấn chiếm đất, buộc các đối tượng lấn chiếm đất phải trả lại đất và khôi
phục lại hiện trạng ban đầu... Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp
luật đất đai, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến người dân, cộng đồng, giúp
người dân nắm bắt được chủ trương của Nhà nước, có ý thức trách nhiệm trong
việc giải phóng mặt bằng, bàn giao đất thực hiện dự án.
- Giải pháp về giải phóng mặt bằng: Nâng cao tinh thần
trách nhiệm, phát huy tối đa vai trò công tác tuyên truyền, dân vận để người
dân đồng thuận trong triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của các
dự án. Kịp thời nắm bắt, nhận diện những khó khăn, vướng mắc và những tâm tư
nguyện vọng của người dân từ đó, chuẩn bị sẵn các phương án giải quyết để tránh
bị động, bất ngờ nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Song song với
tuyên truyền và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách, đảm bảo tạo điều kiện
tối đa cho người dân trong phạm vi quy định pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng cố tình chống đối, chây ì
nhằm đòi hỏi thêm chế độ, chính sách ngoài quy định. Trường hợp để chậm trễ tiến
độ giải phóng mặt bằng, chính quyền địa phương chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
cấp ủy.
+ Huy động nguồn lực đất đai từ cộng đồng: Huy động
sự tham gia, đóng góp phải gắn với lợi ích sử dụng của người dân; mức huy động
đóng góp phải phù hợp với khả năng tài chính của Nhân dân ở mỗi vùng và mỗi
thời điểm nhất định. Khi huy động đóng góp phải căn cứ vào khả năng tài chính
và cân đối với các khoản đóng góp khác để xây dựng mức huy động hợp lý. Công
khai minh bạch trong việc huy động cũng như trong quá trình sử dụng nguồn vốn
đóng góp và nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; tổ chức họp bàn công khai, dân
chủ và đi đến thống nhất về trình tự, các bước tiến hành, mức đóng góp của mỗi
hộ gia đình.
- Xã hội hóa: Huy động Nhân dân tham gia bảo vệ gìn
giữ bản sắc văn hóa dân tộc, cảnh quan môi trường khu dân cư, phát động chiến dịch
huy động Nhân dân tham gia cải tạo thay thế các loại cây lâm nghiệp trên các
đồi di tích thành công viên cây xanh.
6. Thu hút đầu tư
- Thu hút nguồn lực đầu tư xây dựng và quản lý phát
triển hạ tầng đô thị để ứng dụng công nghệ thông minh theo Quyết định số
950/QĐ-TTg , ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát
triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến
năm 2030; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về phát triển đô thị tăng
trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu trong quy hoạch chung xây dựng các đô
thị, trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến
tìm hiểu cơ hội đầu tư; chủ động tiếp cận các nhà đầu tư có tiềm lực để giới
thiệu và đề xuất các dự án phát triển đô thị.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh trong thu hút đầu tư, nhất là những yếu tố có tính chủ quan từ bộ máy
các cấp bao gồm: Giảm các chi phí không chính thức của nhà đầu tư thông qua việc
đẩy mạnh minh bạch; rút ngắn thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính; nâng
cao tính năng của chính quyền các cấp, hỗ trợ tạo thuận lợi trong tiếp cận đất
đai; giải quyết nhanh các thủ tục hành chính.
- Khuyến khích các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước mở chi nhánh và văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh. Từng
bước hình thành thị trường vốn trên địa bàn, đơn giản hóa các thủ tục cấp phát
nhằm cải thiện môi trường vốn đầu tư. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát vốn đối
với các doanh nghiệp; phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ đầu tư.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tập trung vào
công tác quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng. Nâng cao trách nhiệm, tăng
cường công tác phối hợp kiểm tra, giám sát để việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu tiến độ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện.
7. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền
- Phối hợp các cấp các ngành trong hệ thống chính trị
để tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, quyết tâm
của các cấp chính quyền; tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan thông tấn, báo chí
của Trung ương, địa phương, hiệu quả quảng bá thông qua mạng xã hội và qua các
nhà đầu tư đến đầu tư tại địa bàn tỉnh và mỗi người dân về định hướng phát triển
và thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, phổ biến
các chính sách pháp luật của Nhà nước và các định hướng phát triển đô thị tạo
sự đồng thuận của người dân, huy động được sức dân tự nguyện tham gia các nội
dung khuyến khích xã hội hóa trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đã đề ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở ngành cơ quan của tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức xây dựng kế hoạch để cụ thể
hóa và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, gắn với
phát triển đô thị theo hướng hiện đại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 và các nhiệm vụ của Chương trình hành động này. Định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng trước ngày 15/12 hằng năm để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Xây dựng
- Là cơ quan đầu mối có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Nghị quyết
số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Chương trình hành
động này.
- Tổng hợp, đánh giá chung việc thực hiện các mục
tiêu về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, gắn với phát triển đô thị theo
hướng hiện đại trên địa bàn toàn tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
và Chương trình hành động này trước ngày 30/12 hằng năm.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị, thành phố trong công
tác lập kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện Chương trình phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại; lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; kể cả các
khu vực dân cư đô thị chỉnh trang, đảm bảo định hướng phát triển đô thị theo
mục tiêu đề ra.
- Theo dõi chặt chẽ các hoạt động xây dựng thực hiện
các dự án của các nhà đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư các khu nhà ở, khu đô thị
mới. Kịp thời chủ trì tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Khẩn trương triển khai việc lập Quy hoạch tỉnh Điện
Biên giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 có tích hợp đầy đủ định hướng
phát triển của các đô thị trên địa bàn tỉnh để đảm bảo thống nhất, đồng bộ
trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Lập kế hoạch bố trí vốn ngân sách và huy động các
nguồn vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại.
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan nghiên
cứu tham mưu cho tỉnh ban hành cơ chế chính sách ưu đãi, thu hút, hỗ trợ các
nhà đầu tư quan tâm, đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư, tập
trung thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút đầu tư giai
đoạn đến năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp rà soát, tham mưu trình UBND tỉnh
xem xét xử lý thu hồi các dự án đầu tư chậm tiến độ, không triển khai thực hiện.
- Chủ trì, tham mưu trình UBND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch
đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước trong đó xem xét cắt giảm, giãn hoãn, dừng
triển khai đầu tư một số dự án chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn 2021 -
2025 để đảm bảo nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án trọng điểm về xây dựng kết
cấu hạ tầng gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tham mưu cho UBND tỉnh giải pháp huy động nguồn vốn để thực hiện công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất, lựa chọn
nhà đầu tư xây dựng các công trình phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
- Hướng dẫn áp dụng ưu đãi có liên quan đến chính
sách về tài chính, thuế, phí, lệ phí của Chương trình, dự án để tạo môi trường
minh bạch, bình đẳng nhằm huy động các nguồn vốn xã hội hóa cho phát triển hạ
tầng đô thị.
5. Sở Giao thông Vận tải
- Tổng hợp điều chỉnh quy hoạch đấu nối hệ thống đường
giao thông nội thị với các tuyến Quốc lộ đi qua khu vực đô thị phù hợp với quy
hoạch mạng lưới đường bộ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Lập kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông (theo
phân cấp), phù hợp với Chương trình phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng gắn với
phát triển đô thị theo từng giai đoạn, đảm bảo kết nối giữa các đô thị trên địa
bàn tỉnh được thuận lợi và thông suốt.
- Giao nhiệm vụ chính, nghiên cứu, tham mưu đề xuất
thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án: Cao tốc, các Quốc lộ chính yếu có tính chất kết
nối quốc tế, kết nối liên vùng theo quy định tại mục VII, Điều 1 của Quyết định
số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Sở Công Thương
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh các nội dung theo
Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm
2035 đã được phê duyệt, tổng kết thực hiện giai đoạn 2016-2020.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện
lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, theo dõi, quản lý thực hiện quy hoạch thuộc
lĩnh vực ngành công thương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý và
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng của các dự án phát triển và nâng cấp đô thị.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất giải pháp, phương án tổ
chức thực hiện đấu giá đất, tài sản trên đất đối với các danh mục dự án tại các
vị trí hiện tại là các trụ sở, công sở cơ quan Nhà nước để thu tiền sử dụng đất.
- Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn về việc rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng
các dự án đầu tư phát triển đô thị.
- Hướng dẫn cụ thể về sử dụng quỹ đất phát triển đô
thị và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư phát
triển đô thị.
- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc
thu hồi đất, giao đất để thực hiện các dự án nâng cấp và phát triển đô thị.
- Tăng cường công tác hậu kiểm tra việc sử dụng đất
của nhà đầu tư nhằm đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới văn hóa,
thể dục thể thao trong quá trình nâng cấp đô thị.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên
quan thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên
địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị di tích Chiến trường
Điện Biên Phủ xứng tầm với di tích Quốc gia đặc biệt, từng bước xây dựng di
tích này trở thành điểm đến hấp dẫn để khai thác, phát triển du lịch, dịch vụ,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu cho UBND tỉnh bảo tồn, phát triển văn hóa
truyền thống các dân tộc phù hợp với điều kiện thực tế từng địa bàn, từng dân
tộc theo hướng xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc của tỉnh.
9. Các Sở, ban, ngành liên quan
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ theo quy định, có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tăng cường chủ động phối hợp với các ngành,
địa phương đẩy mạnh thu hút đầu tư, giải quyết nhanh, dứt điểm các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ
khó khăn đảm bảo huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết
số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Chương trình hành
động này.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn
đô thị thành phố, đề xuất điều chỉnh, lập quy hoạch chi tiết các khu đô thị, các
công trình văn hóa, du lịch, di tích lịch sử...cho phù hợp với tình hình thực
tiễn, tăng cường công tác quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
- Quản lý chặt chẽ quỹ đất, quỹ tài nguyên theo quy
hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị hiện hữu
và các khu vực dự kiến phát triển đô thị trên địa bàn mình quản lý.
- Đề xuất các dự án trọng điểm đưa vào chương trình
Nghị quyết Hội đồng nhân dân hàng năm, làm cơ sở triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan để tham gia
xây dựng chính sách phát triển đô thị gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch chi tiết, triển khai
thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
và Chương trình hành động này.
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 30/3/2022 của UBND tỉnh)
Stt
|
Danh mục dự án
|
Vị trí, địa điểm
|
Loại nguồn vốn
|
Cơ quan chủ trì,
đầu mối giúp UBND tỉnh
|
Ghi chú
|
1
|
Đầu tư xây dựng Mở rộng cảng hàng không Điện Biên
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở GTVT
|
|
2
|
Trung tâm thương mại và Nhà ở thương mại thành phố
ĐBP
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
|
Các dự án do Tập đoàn Sun Group tài trợ quy hoạch,
nghiên cứu đầu tư
|
|
|
|
|
3
|
Khu đô thị sinh thái ven sông Nậm Rốm
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở KHĐT
|
|
4
|
Khu du lịch sinh thái khoáng nóng Hua Pe
|
Huyện ĐB
|
Thành phần KT khác
|
Sở KHĐT
|
|
5
|
Khu đô thị nghỉ dưỡng núi Tà Lèng
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở KHĐT
|
|
6
|
Khu nghỉ dưỡng suối khoáng nóng U Va.
|
Huyện ĐB
|
Thành phần KT khác
|
Sở KHĐT
|
|
7
|
Tổ hợp đô thị, du lịch, vui chơi giải trí, khu vực
hồ Pá Khoang.
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở KHĐT
|
|
|
Các dự án thuộc Kế hoạch xây dựng và di chuyển
các trụ sở cơ quan của tỉnh
|
|
|
|
|
8
|
Đường giao thông kết nối các khu vực kinh tế trọng
điểm thuộc vùng kinh tế động lực dọc trục Quốc Lộ 279 và Quốc lộ 12 tỉnh Điện
Biên
|
Thành phố ĐBP
|
NSNN
|
BQLDA các CT Giao
thông
|
|
9
|
Đường từ ngã ba Bệnh viện Tỉnh-ngã tư Tà Lèng (Bổ
sung đoạn từ nút N2 đến nút N20 khu TĐC Noong Bua) vùng tái định cư thành phố
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
|
Thành phố ĐBP
|
NSNN
|
UBND thành phố ĐBP
|
|
10
|
Mương tiêu thoát nước khu TĐC đoạn từ hồ điều hòa
Noong Bua (sau bệnh viện tỉnh) đến cầu D6C khu TĐC Noong Bua, vùng tái định cư
thành phố Điện Biên Phủ
|
Thành phố ĐBP
|
NSNN
|
UBND thành phố ĐBP
|
|
11
|
Xây dựng khu, điểm tái định cư Khu vực Trung tâm
chính trị, hành chính tỉnh
|
Thành phố ĐBP
|
NSNN
|
UBND thành phố ĐBP
|
|
12
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông nội thị
khu vực Trung tâm chính trị hành chính
|
Thành phố ĐBP
|
NSNN
|
BQLDA các CT Giao
thông
|
|
13
|
Dự án khu dân cư đô thị, thương mại dịch vụ gắn với
Trung tâm chính trị hành chính
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
14
|
Xây dựng tòa nhà trụ sở Tỉnh ủy, Đoàn
ĐBQH-HĐND-UBND tỉnh
|
Thành phố ĐBP
|
NSNN
|
BQLDA các CT
DD&CN
|
|
15
|
Xây dựng khối nhà các cơ quan, sở ban ngành đoàn thể
và Mặt trận tổ quốc tỉnh
|
Thành phố ĐBP
|
NSNN
|
BQLDA các CT
DD&CN
|
|
|
Các dự án thuộc kế hoạch phát triển đô thị tạo
nguồn thu từ đất
|
|
|
|
|
16
|
Khu dân cư đô thị mới và dịch vụ thương mại Nam
Thanh B
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
17
|
Khu dân cư đô thị Mường Thanh A
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
18
|
Chợ và Trung tâm thương mại Mường Thanh
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
19
|
Dự án Khu đô thị mới, khách sạn và trung tâm thương
mại Thanh Trường
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
20
|
Khu dân cư đô thị mới phía Bắc đường Hoàng Văn
Thái - Khe Chít
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
21
|
Trung tâm thương mại khu bến xe khách (cũ)
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
22
|
Khu đô thị mới Nam Thanh Trường
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
23
|
Khu đô thị, thương mại, dịch vụ, văn hóa phía Đông
thành phố Điện Biên Phủ
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
24
|
Khu đô thị mới, phố đi bộ Sân bay Mường Thanh
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
25
|
Khu đô thị mới, dịch vụ thương mại Thanh Trường C
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
26
|
Dự án Khu liên hợp trung tâm thương mại, dịch vụ,
vui chơi giải trí kết hợp với khu ở (dọc trục đường 60m)
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
27
|
Khu dân cư dọc đường Thanh Minh - đồi Độc Lập
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở XD
|
|
|
Một số dự án khác
|
|
|
|
|
28
|
Cải tạo hạng tầng kỹ thuật và cây xanh các đồi di
tích theo chủ đề
|
Thành phố ĐBP
|
NSNN
|
Sở VHTT&DL
|
|
29
|
Chợ nông sản Điện Biên
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
Sở Công Thương
|
|
30
|
Dự án “Quản lý đa thiên tai lưu vực sông Nậm Rốm nhằm
bảo vệ dân sinh, thích ứng biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế xã hội
|
Thành phố ĐBP
|
NSNN (ODA)
|
BQLDA các CT
NN&PTNT
|
|
31
|
Đền thờ liệt sĩ tại Chiến trường Điện Biên Phủ
|
Thành phố ĐBP
|
Thành phần KT khác
|
BQLDA các CT
DD&CN
|
|
32
|
Dự án bảo tồn, tôn tạo di tích Trung tâm tập đoàn
cứ điểm Điện Biên Phủ giai đoạn II
|
Thành phố ĐBP
|
NSNN
|
Sở VHTT&DL
|
|