BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6964/BNG-LPQT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về chuyển giao người bị kết
án phạt tù giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả-rập
thống nhất
ký tại Dubai ngày 02 tháng 12 năm 2023, có hiệu lực từ ngày 24 tháng 11 năm
2024.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Quý Cơ
quan bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật
nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Phú
|
HIỆP
ĐỊNH
VỀ
CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
GIỮA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ
CÁC TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả-RẬP THỐNG NHẤT
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Các Tiểu Vương quốc Ả- rập thống nhất (sau đây gọi chung là “các Bên” và
gọi riêng là “Bên”);
Với mong muốn hợp tác trong lĩnh vực
thi hành án hình sự;
Thấy rằng việc hợp tác để phục vụ thực
thi công lý;
Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi
để người bị kết án phạt tù tái hòa nhập xã hội thành công;
Nhận thức rằng có thể đạt được những mục
tiêu này ở mức cao nhất bằng cách tạo cơ hội cho người nước ngoài bị kết án phạt
tù được chấp hành hình phạt ở quốc gia mình;
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Trong Hiệp định này:
1. “Bên chuyển giao” là Bên từ đó người
bị kết án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao;
2. “Bên nhận” là Bên mà người bị kết
án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao đến;
3. “Người bị kết án phạt tù” là người
đang bị giam giữ trong trại giam hoặc bất kỳ cơ sở giam giữ khác tại Bên chuyển
giao để thi hành bản án được tuyên bởi Tòa án của Bên chuyển giao do thực hiện
tội phạm;
4. “Hình phạt” là hình phạt tù có thời
hạn hoặc tù chung thân do Tòa án áp dụng;
5. “Bản án” là quyết định của Tòa án
tuyên hình phạt; và
6. “Công dân” là người có quốc tịch Việt
Nam hoặc Các Tiểu Vương quốc Ả-rập thống nhất.
ĐIỀU
2
NHỮNG
NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Các Bên sẽ dành cho nhau sự hợp tác
toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù phù hợp với
pháp luật hiện hành của các Bên và các quy định của Hiệp định này.
2. Người bị kết án phạt tù có thể được
chuyển giao từ lãnh thổ của Bên chuyển giao đến lãnh thổ của Bên nhận để tiếp tục
chấp hành hình phạt mà Bên chuyển giao đã tuyên đối với người đó.
3. Người bị kết án phạt tù có thể bày
tỏ nguyện vọng được chuyển giao đối với Bên chuyển giao hoặc Bên nhận theo quy
định của Hiệp định này.
4. Việc chuyển giao người bị kết án phạt
tù có thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận yêu cầu.
ĐIỀU
3
CƠ
QUAN TRUNG ƯƠNG
1. Vì mục đích thực thi Hiệp định này,
mỗi Bên phải chỉ định một Cơ quan trung ương.
2. Cơ quan trung ương của Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an. Cơ quan trung ương của Các Tiểu Vương quốc
Ả-rập thống nhất là Bộ Tư pháp. Mỗi Bên có thể thay đổi Cơ quan trung ương của
mình nhưng phải thông báo cho Bên kia về sự thay đổi đó bằng văn bản thông qua
kênh ngoại giao ngay khi có thể.
3. Các Cơ quan trung ương của các Bên
phải xử lý các yêu cầu chuyển giao theo các quy định của Hiệp định này và pháp
luật của mỗi Bên.
4. Các Cơ quan trung ương có thể liên
hệ, phối hợp trực tiếp với nhau hoặc thông qua kênh ngoại giao khi thực hiện Hiệp
định này.
ĐIỀU
4
ĐIỀU
KIỆN CHUYỂN GIAO
Theo Hiệp định này, người bị kết án phạt
tù chỉ có thể được chuyển giao nếu có đủ các điều kiện sau:
1. Hành vi của người bị kết án phạt tù
đã bị tuyên hình phạt cũng cấu thành tội phạm theo pháp luật của Bên nhận; điều
kiện này không nhất thiết đòi hỏi tội phạm đó phải được quy định trong pháp luật
của hai Bên là như nhau đối với những vấn đề không ảnh hưởng đến bản chất của tội
phạm đó.
2. Người bị kết án phạt tù là công dân
của Bên nhận.
3. Các Bên đều đồng ý về việc chuyển
giao.
4. Việc chuyển giao phải có sự đồng ý
của người bị kết án phạt tù hoặc sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người
đó nếu một Bên xét thấy cần thiết khi xem xét độ tuổi hoặc điều kiện thể chất
hoặc tâm thần của người bị kết án phạt tù.
5. Nếu tính từ thời điểm nhận được yêu
cầu chuyển giao, người bị kết án phạt tù vẫn còn phải chấp hành hình phạt ít nhất
là một (01) năm; thì trong trường hợp đặc biệt, các Bên có thể đồng ý về việc
chuyển giao khi thời gian còn lại mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành
hình phạt dưới một (01) năm.
6. Bản án là cuối cùng và không còn bất
kỳ thủ tục tố tụng nào có liên quan đang chờ được tiến hành tại Bên chuyển
giao; và đã thực hiện xong phân trách nhiệm dân sự, hình phạt bổ sung là hình
phạt tiền, tịch thu tài sản và trách nhiệm pháp lý khác trong bản án.
7. Tội phạm làm căn cứ tuyên hình phạt
phải bị trừng phạt bằng hình phạt tù theo pháp luật hình sự của Bên nhận.
ĐIỀU
5
TỪ
CHỐI CHUYỂN GIAO
1. Yêu cầu chuyển giao người bị kết án
phạt tù sẽ bị từ chối theo Hiệp định này nếu thuộc một trong những trường hợp
sau:
a) Có căn cứ cho rằng người được chuyển
giao có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo hoặc vô nhân đạo, hạ nhục
con người ở Bên nhận; hoặc
b) Việc chuyển giao người bị kết án phạt
tù có thể phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc
các lợi ích quan trọng khác của Bên nhận.
2. Việc chuyển giao có thể bị từ chối
trong trường hợp người bị kết án chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo bản
án của Tòa án hoặc khi Bên chuyển giao cho rằng việc bảo đảm thực hiện các
nghĩa vụ đó chưa đủ.
ĐIỀU
6
THỦ
TỤC CHUYỂN GIAO
1. Các Bên phải thông báo cho người bị
kết án phạt tù thuộc đối tượng có thể áp dụng Hiệp định này về nội dung của Hiệp
định này.
2. Nếu người bị kết án phạt tù đề đạt
nguyện vọng được chuyển giao đến Bên chuyển giao và Bên chuyển giao đồng ý về
nguyên tắc với yêu cầu chuyển giao thì Bên chuyển giao phải lập yêu cầu chuyển
giao bằng văn bản và cung cấp các thông tin và tài liệu như sau:
a) Văn bản yêu cầu chuyển giao người bị
kết án phạt tù phải có các nội dung sau đây:
(i) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập
văn bản;
(ii) Lý do yêu cầu chuyển giao người bị
kết án phạt tù;
(iii) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu chuyển giao người bị kết án phạt tù;
(iv) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm
quyền được yêu cầu chuyển giao người bị kết án phạt tù; và
(v) Tên đầy đủ, giới tính, ngày,
tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi thường trú cuối cùng, căn cứ pháp lý cho thấy
người được chuyển giao đủ tư cách pháp lý quốc tế để chuyển giao và các thông
tin cần thiết khác về người đó.
b) Kèm theo văn bản yêu cầu chuyển
giao người bị kết án phạt tù phải có các tài liệu sau đây:
(i) Tài liệu để chứng minh người được
yêu cầu chuyển giao đã có đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều
4 của Hiệp định này;
(ii) Văn bản nêu tóm tắt nội dung của
vụ án, một bản sao y bản án và các quyết định có liên quan về vụ án của Tòa án ở
Bên chuyển giao;
(iii) Các điều luật áp dụng để xác định
các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, hình phạt, thời hiệu thi hành hình
phạt của tội phạm đó;
(iv) Tài liệu mô tả đặc điểm nhận dạng,
tất cả dấu vân tay và ảnh của người được chuyển giao theo pháp luật và tập quán
quốc tế;
(v) Tài liệu xác nhận thời gian người
bị kết án đã chấp hành hình phạt tù ở Bên chuyển giao và thời gian còn lại phải
chấp hành hình phạt tù ở Bên nhận; và
(vi) Tài liệu xác nhận trạng thái thể
chất và tâm thần của người bị kết án, các bệnh mắc phải trước hoặc trong thời
gian chấp hành án của người đó, nếu có.
3. Nếu người bị kết án phạt tù đề đạt
nguyện vọng được chuyển giao với Bên nhận, Bên nhận phải thông báo cho Bên chuyển
giao. Khi Bên chuyển giao đồng ý về nguyên tắc với yêu cầu chuyển giao thì Bên
chuyển giao phải thông báo ngay cho Bên nhận bằng văn bản và cung cấp các thông
tin quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Nếu Bên nhận sau khi xem xét các
thông tin do Bên chuyển giao cung cấp, đồng ý với việc chuyển giao thì thông
báo ngay bằng văn bản cho Bên chuyển giao biết và cung cấp các thông tin sau:
a) Văn bản tuyên bố khẳng định người bị
kết án là công dân của Bên nhận phù hợp với mục đích của Hiệp định này;
b) Một bản sao luật có liên quan của
Bên nhận quy định hành vi làm căn cứ tuyên hình phạt tại Bên chuyển giao cấu
thành tội phạm theo pháp luật Bên nhận hoặc có thể cấu thành tội phạm nếu thực
hiện trên lãnh thổ của Bên nhận; và
c) Một bản cáo trạng hoặc kết luận điều
tra đối với người bị kết án phạt tù, nếu có.
5. Nếu Bên chuyển giao đồng ý với việc
chuyển giao thì phải cung cấp ngay cho Bên nhận những thông tin sau đây:
a) Một bản tuyên bố về sự đồng ý chuyển
giao của người bị kết án phạt tù; và
b) Văn bản khẳng định sự đồng ý chuyển
giao của Bên chuyển giao.
6. Khi các Bên đều đồng ý với việc
chuyển giao thì sẽ chuẩn bị cho việc chuyển giao người bị kết án phạt tù. Cơ
quan có thẩm quyền của Bên chuyển giao sẽ bàn giao người bị kết án phạt tù cho
cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận vào thời gian và địa điểm trên lãnh thổ của
Bên chuyển giao hoặc của Bên nhận theo sự thỏa thuận của hai Bên. Việc bàn giao
người bị kết án phạt tù phải được lập thành hai bản bằng tiếng Anh.
7. Một trong hai Bên phải thông báo
ngay cho Bên kia về quyết định đồng ý, hoãn hoặc từ chối yêu cầu chuyển giao và
nêu rõ lý do trong trường hợp hoãn hoặc từ chối.
8. Bên chuyển giao thông báo bằng văn
bản cho người bị kết án phạt tù về các hoạt động của Bên chuyển giao hoặc Bên
nhận đã thực hiện theo các khoản của Điều này.
9. Yêu cầu chuyển giao và các tài liệu
khác phải được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
ĐIỀU
7
XÁC
NHẬN SỰ ĐỒNG Ý
1. Bên chuyển giao phải đảm bảo rằng
người bị kết án phạt tù đồng ý đối với việc chuyển giao theo quy định của Hiệp
định này là tự nguyện với nhận thức đầy đủ về các hệ quả kèm theo. Thủ tục về sự
đồng ý đó được thực hiện theo quy định của pháp luật của Bên chuyển giao.
2. Trước khi chuyển giao, Bên chuyển
giao sẽ cho phép công chức do Bên nhận chỉ định trực tiếp xác minh rằng sự đồng
ý của người bị kết án phạt tù là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.
ĐIỀU
8
HIỆU
LỰC CỦA VIỆC CHUYỂN GIAO ĐỐI VỚI BÊN CHUYỂN GIAO
Việc thi hành hình phạt đối với người
bị kết án phạt tù do cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận thực hiện sẽ dẫn đến hệ
quả đình chỉ việc thi hành hình phạt đối với người bị kết án phạt tù tại cơ
quan có thẩm quyền của Bên chuyển giao.
ĐIỀU
9
VIỆC
XEM XÉT LẠI BẢN ÁN
1. Chỉ Bên chuyển giao có quyền xử lý
các vấn đề của việc xem xét lại bản án hoặc hình phạt.
2. Sau khi chuyển giao người bị kết án
phạt tù để thi hành hình phạt, nêu bản án hoặc hình phạt bị sửa đổi, xem xét lại
hoặc hủy bỏ ở Bên chuyển giao thì một bản sao quyết định tương ứng và các tài
liệu cần thiết khác phải được chuyển ngay đến Cơ quan trung ương của Bên nhận để
thực hiện.
ĐIỀU
10
ĐẠI
XÁ VÀ ĐẶC XÁ
1. Người bị kết án phạt tù có thể được
đại xá bởi Bên chuyển giao hoặc Bên nhận.
2. Người bị kết án phạt tù có thể được
đặc xá bởi Bên chuyển giao hoặc Bên nhận. Trong trường hợp Bên nhận đặc xá, Bên
nhận phải tham vấn Bên chuyển giao trước khi quyết định đặc xá.
ĐIỀU
11
TIẾP
TỤC THI HÀNH HÌNH PHẠT
1. Bên nhận sẽ tiếp tục thi hành hình
phạt mà Bên chuyển giao đã tuyên đối với người bị kết án phạt tù tương tự như
khi hình phạt đó được tuyên tại Bên nhận.
2. Việc tiếp tục thi hành hình phạt
sau khi chuyển giao được điều chỉnh bởi pháp luật và thủ tục của Bên nhận.
3. Nếu bản chất hoặc thời hạn của hình
phạt không tương thích với pháp luật của Bên nhận thì Bên nhận có thể chuyển đổi
hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt quy định đối với tội phạm tương tự theo
pháp luật nước mình. Khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền phù hợp của
Bên nhận sẽ phải căn cứ vào các tình tiết của vụ án như đã được thể hiện trong
các ý kiến, bản cáo trạng, bản án hoặc hình phạt đã được tuyên ở Bên chuyển
giao. Hình phạt được chuyển đổi không được nặng hơn so với hình phạt đã được
tuyên tại Bên chuyển giao về tính chất hoặc thời hạn, hoặc không được vượt quá
hình phạt tối đa theo pháp luật của Bên nhận. Tuy nhiên, khi chuyển đổi hình phạt,
cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận không được chuyển đổi hình phạt tước tự do
thành hình phạt tiền.
4. Bên nhận phải điều chỉnh hoặc chấm
dứt việc thi hành hình phạt ngay sau khi được thông báo về bất kỳ quyết định đặc
xá của Bên chuyển giao đối với người bị kết án phạt tù hoặc về bất kỳ quyết định
hay biện pháp nào của Bên chuyển giao dẫn đến việc hủy bỏ hoặc giảm hình phạt.
5. Nếu Bên chuyển giao yêu cầu, Bên nhận
phải cung cấp cho Bên chuyển giao các thông tin dưới đây có liên quan đến việc
tiếp tục thi hành hình phạt:
a) Khi hình phạt kết thúc;
b) Nếu người bị kết án phạt tù bỏ trốn
khỏi nơi giam giữ trước khi hình phạt kết thúc;
c) Nếu người bị kết án phạt tù không
thể chấp hành xong án phạt tù vì bất cứ lý do gì; hoặc
d) Khi Bên chuyển giao yêu cầu một bản
báo cáo đặc biệt.
ĐIỀU
12
QUÁ
CẢNH NGƯỜI BỊ KẾT ÁN
1. Nếu một trong các Bên chuyển giao
người bị kết án phạt tù đến hoặc từ một nước thứ ba, Bên kia phải hợp tác trong
việc tạo điều kiện cho việc quá cảnh người bị kết án phạt tù qua lãnh thổ của
mình. Bên dự định thực hiện việc chuyển giao phải gửi yêu cầu quá cảnh bằng văn
bản trước cho Bên kia. Bên được yêu cầu phải giam giữ người bị kết án phạt tù
trong thời gian quá cảnh lãnh thổ của Bên đó.
2. Mỗi Bên có thể từ chối cho phép quá
cảnh:
a) Nếu người bị kết án phạt tù là công
dân của chính Bên đó; hoặc
b) Nếu hành vi làm căn cứ tuyên hình
phạt không cấu thành tội phạm hình sự theo pháp luật của Bên đó.
3. Việc xin phép quá cảnh không bắt buộc
nếu việc quá cảnh được thực hiện bằng đường hàng không và không dự định hạ cánh
trên lãnh thổ của Bên kia. Tuy nhiên, Bên kia phải được thông báo về việc quá cảnh
này qua lãnh thổ của nước mình.
ĐIỀU
13
KHÔNG
XÉT XỬ HAI LẦN VỀ MỘT TỘI PHẠM
Theo Hiệp định này, người bị kết án phạt
tù sẽ không bị bắt, xét xử hoặc kết án ở Bên nhận về cùng tội phạm đã kết án.
ĐIỀU
14
NGÔN
NGỮ
Yêu cầu chuyển giao và các tài liệu
khác phải được lập bằng ngôn ngữ của Bên chuyển giao kèm bản dịch chứng thực
sang ngôn ngữ chính thức của Bên nhận hoặc tiếng Anh.
ĐIỀU
15
CHI
PHÍ
1. Mọi chi phí phát sinh trong áp dụng
Hiệp định này do Bên nhận chi trả, trừ các chi phí phát sinh hoàn toàn trong
lãnh thổ của Bên chuyển giao.
2. Trường hợp để thực hiện việc chuyển
giao cần các chi phí đặc biệt, các Bên sẽ tham vấn nhau để quyết định các điều khoản
và điều kiện để việc chuyển giao có thể được thực hiện.
ĐIỀU
16
TƯƠNG
THÍCH VỚI CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHÁC
Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền
hoặc nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc tế khác mà các Bên là thành
viên.
ĐIỀU
17
THAM
VẤN
Các Cơ quan trung ương của các Bên có
thể tham vấn với nhau để thúc đẩy áp dụng hiệu quả nhất Hiệp định này và thống
nhất về các biện pháp thực tiễn cần thiết để tạo thuận lợi cho việc thực hiện Hiệp
định này.
ĐIỀU
18
GIẢI
QUYẾT BẤT ĐỒNG
Mọi bất đồng phát sinh từ việc thực hiện
hoặc giải thích Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua trao đổi giữa các Cơ
quan trung ương hoặc qua đường ngoại giao.
ĐIỀU
19
ĐIỀU
KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hiệp định này được áp dụng để chuyển
giao những người bị kết án phạt tù mà đã bị kết án trước hoặc sau khi Hiệp định
này có hiệu lực.
2. Hiệp định này phải được phê chuẩn.
Mỗi Bên sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên kia ngay khi có thể, thông qua kênh
ngoại giao, về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý theo quy định để Hiệp định
có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận
được thông báo sau cùng.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi bằng
văn bản theo thỏa thuận của các Bên. Bất kỳ sửa đổi nào trong Hiệp định này sẽ
có hiệu lực theo thủ tục quy định ở khoản 2 Điều này. Những sửa đổi này là bộ
phận không tách rời của Hiệp định này.
4. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn.
Tuy nhiên, mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này vào bất cứ thời điểm nào bằng
việc gửi thông báo bằng văn bản cho Bên kia thông qua kênh ngoại giao. Việc chấm
dứt sẽ có hiệu lực vào ngày thứ một trăm tám mươi (180) sau ngày gửi thông báo
cho Bên kia. Việc chấm dứt hiệu lực không ảnh hưởng đến quá trình xem xét các yêu
cầu chuyển giao nhận được trước khi chấm dứt Hiệp định.
ĐỂ LÀM BẰNG, các đại diện dưới
đây được ủy quyền bởi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Các Tiểu Vương
quốc Ả-rập thống nhất đã ký vào Hiệp định này.
Hiệp định này được làm tại Dubai, ngày
02 tháng 12 năm 2023, thành hai (02) bản, bằng tiếng Việt, tiếng Ả-rập và tiếng
Anh; các văn bản có giá trị như nhau. Trường hợp có sự giải thích khác nhau về Hiệp
định này, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Thiếu tướng LÊ VĂN TUYẾN
Thứ trưởng Bộ Công An
|
THAY MẶT
CÁC TIỂU VƯƠNG QUỐC
Ả-RẬP THỐNG NHẤT
ABDULLAH BIN SULTAN BIN AWAD AL NUAIMI
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
TREATY
ON
THE TRANSFER OF SENTENCED PERSONS
BETWEEN
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND
THE UNITED ARAB EMIRATES
The Socialist Republic of Viet Nam and
the United Arab Emirates, (hereinafter referred to
collectively as "the Parties", individually as “each Party”);
Desiring to co-operate in the enforcement of
penal sentences;
Considering that this co-operation
should serve to do justice;
Desiring to facilitate the successful
reintegration of sentenced persons into society;
Considering that these objectives can
be best fulfilled by giving foreign sentenced persons the opportunity to serve
their sentences within their own society;
Have agreed as follows:
ARTICLE
1
DEFINITIONS
For the purposes of this Treaty:
1. “Transferring Party”
means the Party from which the sentenced person may be, or has been,
transferred;
2. “Receiving Party” means the Party
to which the sentenced person may be, or has been, transferred;
3. “Sentenced person” means a person
who is required to be detained in a prison or any other detention institution
in the Transferring Party by virtue of a judgment made by a court
of the Transferring Party
on account of a criminal offence;
4 “Sentence” means imprisonment for a
period or life imprisonment ordered by a court;
5. “Judgment” means a decision of a
court imposing a sentence; and
6. “National” means a person who has
the nationality of Viet Nam or United Arab Emirates.
ARTICLE
2
GENERAL
PRINCIPLES
1. The Parties shall
afford each other the widest measure of cooperation in respect of the transfer
of sentenced persons in accordance with applicable laws of the Parties and the
provisions of this Treaty.
2. A sentenced person may be
transferred from the territory of the Transferring Party
to the territory of the Receiving Party in order to continue serving the
sentence imposed on him or her by the Transferring Party.
3. A sentenced person may express an
interest to the Transferring Party or the Receiving Party in being transferred
under the provisions of this Treaty.
4. The transfer of sentenced persons
may be requested by either the Transferring Party or the Receiving Party.
ARTICLE
3
CENTRAL
AUTHORITIES
1. For the purpose of
implementing this Treaty, each Party shall designate a Central Authority.
2. The Central Authority for the
Socialist Republic of Viet Nam is the Ministry of Public Security. The Central
Authority for the United Arab Emirates is the Ministry of
Justice. Either Party may change its Central Authority, in which case it shall
notiíy in writing the other Party of the change through diplomatic channels as
soon as possible.
3. The Central Authorities of the
Parties shall process requests for transfer in accordance with the provisions
of this Treaty and the law of each Party.
4. The Central Authorities may
communicate, co-ordinate directly or through diplomatic channels with each
other for the purposes of this Treaty.
ARTICLE
4
CONDITIONS
FOR TRANSFER
A sentenced person may be transferred
under this Treaty only on the following conditions:
1. If the conducts on account of which
the sentence has been imposed constitute a criminal offence according to the
law of the Receiving Party; this condition shall not be interpreted to require
that the offence described
in the laws of both Parties be identical with respect to matters that do not affect the
essential nature of the offence.
2. The sentenced person is a national
of the Receiving Party.
3. The Parties agree to the sentenced
person’s transfer.
4. The transfer requires the sentenced
person’s consent or the legal representative’s consent if either Party
considers it necessary when seeing that sentenced person’s age or physical or
mental conditions.
5. If, at the time of receipt of the
request for transfer, the sentenced person still has at least one (01) year of
the sentence to serve; in special situations, the Parties may agree to the
sentenced person’s transfer when the duration of the sentence to be served by
the sentenced person is less than one (01) year.
6. The judgment is final and there
is no longer any related procedure pending for implementation in the Transferring Party;
and having done civil liability, an additional penalty which is a fine,
confiscation of assets and other liabilities in the judgment.
7. The crimes, for which the sentence
was imposed, are punishable by imprisonment according to criminal laws of the
Receiving Party.
ARTICLE
5
REFUSAL
OF TRANSFER
1. The request of transfer for the
sentenced person shall be refused under this Treaty in
any of the following circumstances:
a) there are grounds to believe that
transferred person
would be subjected to torture, cruel, inhuman or degrading treatment or
punishment in the Receiving Party; or
b) the transfer of the
sentenced person would impair the sovereignty, national
security, public order or other essential interests of the Receiving Party.
2, The transfer may be refused if the
sentenced person has not fulfilled any financial
obligations arising from a court judgment, or if, in the opinion of the
Transferring Party, the guarantees of fulfillment of such
obligations are insufficient.
ARTICLE
6
PROCEDURES
FOR TRANSFER
1. Any sentenced person to whom this
Treaty may apply shall be informed by the Parties of the substance of this
Treaty.
2. If a sentenced person expresses an
interest to the Transferring Party to be transferred, and the Transferring
Party is prepared, in principle, to approve the request for transfer, the
Transferring Party shall make a request for transfer in writing, and provide
the following
information and documents:
a) the request for transfer of a
sentenced person shall include the following particulars:
(i) date and place of the request;
(ii) reasons for requesting the transfer;
(iii) name and address of the
competent authority requesting for transfer;
(iv) name and address of the competent
authority to which the request is made; and
(v) full name, sex, date of birth,
nationality, last place of residence, legal basis indicating that the person to
be transferred is internationally eligible for transfer and other necessary
information about that person.
b) the request for transfer of a
sentenced person shall be accompanied by the following documents:
(i) documents proving that the person
to be transferred meets all the conditions set forth in Article
4 of this Treaty;
(ii) a brief statement of the facts of
the case a certified copy of the judgment and all relevant court decisions
on the case;
(iii) a statement of the law to be
applied to determine constituent elements of the offence and its denomination,
punishment and the time limit for enforcement of that
punishment;
(iv) a description of the identity,
all finger prints,
and photo of the person to be transferred according to international law
and practice;
(v) a document certifying the
length of time of the sentence of imprisonment already served by the sentenced
person in the Transferring Party and the remaining term to be served in the
Receiving Party; and
(vi) documents certifying physical
and mental health conditions of the sentenced person, disease suffered before
or during the Service of his or her sentence, if any.
3. If a sentenced person expresses an
interest to the Receiving Party to be transferred, the Receiving Party shall so
inform the Transferring Party. If the Transferring Party is prepared, in
principle, to approve the request for transfer, the Transferring Party shall
promptly inform the
Receiving Party in writing and provide the information referred to in
paragraph 2 of this Article.
4. If the Receiving Party, having
considered the information which the Transferring Party
has provided, is willing to proceed with the transfer, it shall
promptly inform the Transferring Party in writing and provide the following information:
a) a statement indicates that the
sentenced person is a national of the Receiving Party for the purposes of this
Treaty;
b) a copy of the relevant law of the
Receiving Party which provides that the conducts on account of which the
sentence has been imposed in the Transferring Party constitute a criminal
offence according to the law of the Receiving Party, or would constitute
a criminal offence if committed on its territory; and
c) a statement of convictions or
criminal investigations in respect of the sentenced person, if applicable.
5. If the Transferring Party is
willing to proceed with the transfer, it shall promptly provide the Receiving
Party with the following information:
a) a declaration containing the
sentenced person’s consent to the transfer; and
b) written confirmation of the
Transferring Party’s consent to the transfer.
6. Where the Parties have agreed to
the transfer, they
shall make arrangements for the transfer of the sentenced
person. Surrender of the sentenced person by the competent authorities of the
Transferring Party to those of the Receiving Party shall occur on a date and at
a place within the territory of the Transferring Party or the Receiving Party
agreed upon by the Parties. The handing over of the sentenced person shall be
made in writing in duplicate in the English language.
7. Each Party shall promptly inform
the other Party of its decision as to whether it accepts, postpones or refuses
the requested transfer, giving reasons in case of postponement or refusal.
8. The Transferring Party shall inform
the sentenced person in writing of any action taken by the Transferring Party
or the Receiving Party under the preceding paragraphs of this Article.
9. Requests for transfer and other
documents must be exempted from legalization.
ARTICLE
7
VERIFICATION
OF CONSENT
1. The Transferring Party shall ensure
that a sentenced person who gives consent to transfer under this Treaty does so
voluntarily and
with knowIedge of the consequences thereof. The procedure for giving such
consent shall be governed by the law of the Transferring Party.
2. The Transferring Party shall permit
an official designated directly by the Receiving Party to verify, prior to
the transfer, that the sentenced person's consent to the transfer has been
given in accordance with paragraph 1 of this Article.
ARTICLE
8
EFFECT
OF TRANSFER FOR TRANSFERRING PARTY
The taking into charge of the
sentenced person by the competent authorities of the Receiving Party shall have
the effect of
suspending the enforcement of the sentence by the competent
authorities in the Transferring Party.
ARTICLE
9
REVIEW
OF JUDGMENT
1. Only the Transferring Party
shall have the right to resolution of issues of review of the judgment or
sentence.
2. If, after the transfer of the
sentenced person for serving the sentence, the judgment or sentence is changed,
reviewed or cancelled in the Transferring Party, a copy of the respective
decision and other necessary documents shall be promptly submitted to the
Central Authority of the Receiving Party for enforcement.
ARTICLE
10
AMNESTY AND PARDON
1. The sentenced person may be subject
to general amnesty granted by the Transferring Party or the Receiving Party.
2. The sentenced person shall be
subjected to the pardon granted by the Transferring Party or by the Receiving
Party. In the latter case, the Receiving Party shall consult the Transferring
Party before granting the pardon.
ARTICLE
11
CONTINUED ENFORCEMENT OF SENTENCE
1. The Receiving Party shall continue
enforcing the
sentence imposed on the sentenced person in the Transferring Party
as if the sentence had been imposed in the Receiving Party.
2. The continued enforcement of the
sentence after transfer shall be governed by the laws and
procedures of the Receiving Party.
3. If the sentence’s nature or
duration is incompatible with the law of the Receiving Party, that Party may
adapt the sentence in accordance with the sentence prescribed by its own law
for a similar offence. When adapting the sentence, the appropriate authorities of the
Receiving Party shall be bound by the findings of fact,
insofar as they appear from any opinion, conviction, judgment, or sentence
imposed in the Transferring Party. The adapted sentence shall be no more severe
than that imposed by the Transferring Party in terms of nature or duration, nor
exceed the maximum penalty prescribed by the law of the Receiving Party. When
adapting the sentence, the competent authority of the Receiving Party may,
however, not convert a sanction involving deprivation of liberty, to a
pecuniary sanction.
4. The Receiving Party shall modify or terminate
enforcement of the sentence as soon as it is informed of any decision by the
Transferring Party to pardon the sentenced person, or of any other decision or
measure of the Transferring Party that results in cancellation or reduction of
the sentence.
5. The Receiving Party shall provide
the following
information to the Transferring Party in relation to the continued enforcement
of the sentence, if requested by the Transferring Party:
a) when the sentence has been completed;
b) if the sentenced person has escaped
from custody before the sentence has been completed;
c) if the sentenced person is unable
to complete the sentence for any reason; or
d) if the Transferring Party requests
a special report.
ARTICLE
12
TRANSIT OF SENTENCED PERSONS
I. If either Party transfers a
sentenced person to or from any third party, the other Party shall co-operate
in facilitating the transit through its territory of such a sentenced person.
The Party intending to make such a transfer shall give advance notice to the
other Party of such transit. That Party requested shall hold the sentenced
person in custody for such time as transit through its territory requires.
2. Either Party may refuse to grant
transit:
a) if a sentenced person is one of its
own nationals; or
b) if the act for which the sentence
was imposed does not constitute a criminal offence under its own law.
3. Such permit is not required, if
such transit is carried out by air and no landing in the territory of the other
Party is expected. However, that Party has to be notiíied of any such transit
over its territory.
ARTICLE
13
NE BIS IN IDEM
Under this Treaty the
person transferred shall not be arrested, judged or sentenced in the Receiving
Party for the same sentenced offence.
ARTICLE
14
LANGUAGE
Requests for transfer as well as
the documents shall be furnished in the language of the
Transferring Party accompanied by a certified
translation into official language of the Receiving Party or into the English
language.
ARTICLE
15
COSTS
1. Any costs incurred in the
application of this Treaty shall be borne by the Receiving
Party, except for the costs incurred exclusively in the territory of the
Transferring Party.
2. If it appears that the execution of
the transfer requires expenses of an extraordinary nature, the Parties shall
consult with each other to determine the terms and conditions under which the
transfer may be executed.
ARTICLE
16
COMPATIBILITY WITH OTHER INTERNATIONAL TREATIES
This Treaty shall not affect
the rights and obligations of the Parties arising from other international
treaties to which they are parties.
ARTICLE
17
CONSULTATION
The Central Authorities of the Parties
may consult with each other to promote the most effective application of this
Treaty and agree upon such practical measures as may be necessary to
facilitate the implementation of this Treaty.
ARTICLE
18
SETTLEMENT OF DISPUTES
Any difference arising from the
implementation or interpretation of this Treaty shall be settled
by consultation between the Central Authorities or through diplomatic channels.
ARTICLE
19
FINAL PROVISIONS
1. This Treaty shall be applicable to the
transfer of sentenced persons who have been sentenced either before
or after the entry into force of this Treaty.
2 This Treaty shall be subject to ratification. Each
Party shall notify in writing the
other Party as soon as possible, through diplomatic channels, upon
completion of its legal procedures required for the entry into force of this Treaty.
This Treaty shall enter into force on the thirtieth (30th) day from
the date of receipt of the last notification.
3 This Treaty may be amended in
writing by mutual consent. Any amendment to this Treaty shall come into
force in accordance with the procedures in paragraph 2 of this Article.
These amendments are parts of this Treaty.
4. This Treaty shall remain in force
for an indefinite period.
However, either Party may, by notice in writing through the diplomatic channel,
terminate this Treaty at any time. Termination shall take effect on the one
hundred and eightieth (180th) day after the date on which it is
notified to the other Party. Termination shall not affect the Processing of any
request for transfer received prior to such termination.
IN WITNESS WHEREOF, the
undersigned, being duly authorized thereto by the Socialist Republic of Viet
Nam and the United Arab Emirates have signed the present Treaty.
Done at Dubai, this 2nd day
of December
2023 in duplicate, in the Vietnamese, Arabic and English languages; all texts
being equally authentic.
In case of divergence of interpretation of this Treaty, the English text shall
prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC
OF VIETNAM
Major General LE VAN TUYEN
Deputy Minister of Public Security
|
FOR THE
UNITED ARAB
EMIRATES
ABDULLAH BIN SULTAN BIN AWAD AL NUAIMI
Minister of Justice
|