BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6965/BNG-LPQT
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật
Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về dẫn độ giữa nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống
nhất
ký tại Dubai ngày 02 tháng 12 năm 2023, có hiệu lực từ ngày 24 tháng 11 năm
2024.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Quý Cơ
quan bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU
ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn
Hữu Phú
|
HIỆP
ĐỊNH
VỀ
DẪN ĐỘ
GIỮA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ
CÁC TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả-RẬP THỐNG NHẤT
Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Các Tiểu Vương quốc Ả- rập thống nhất (sau đây gọi chung là
“các Bên” và gọi riêng là “Bên”);
Với mong muốn nâng cao hiệu quả hợp
tác trong việc phòng, chống tội phạm giữa
hai nước thông qua việc ký kết một Hiệp định về dẫn độ;
Khẳng định việc tôn trọng chủ quyền,
bình đẳng và cùng có lợi và tôn trọng hệ thống pháp lý và các thiết chế tư pháp
của mỗi Bên;
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU 1. NGHĨA VỤ DẪN
ĐỘ
Theo quy định của Hiệp định này và phù
hợp với pháp luật trong nước của các Bên, mỗi Bên đồng ý dẫn độ cho Bên kia bất
cứ người nào có mặt trên lãnh thổ của nước mình và bị truy nã bởi Bên kia để điều
tra, truy tố, xét xử hoặc
thi hành án ở Bên yêu cầu về một tội có thể bị dẫn độ.
ĐIỀU 2. TỘI PHẠM THUỘC
TRƯỜNG HỢP BỊ DẪN ĐỘ
1. Vì mục đích của Hiệp định này, dẫn
độ được phép tiến hành đối với hành động hoặc không hành động cấu thành tội phạm
theo pháp luật của cả hai Bên là hành vi phạm tội có thể bị xử phạt tù với thời
hạn từ một (01) năm trở lên hoặc nghiêm khắc hơn.
2. Trường hợp yêu cầu dẫn độ liên quan
tới một người đã bị Tòa án của Bên yêu cầu xử phạt tù về tội có thể bị dẫn độ,
thì việc dẫn độ để thi hành án được thực
hiện nếu thời hạn chấp hành hình phạt còn lại ít nhất sáu (06) tháng.
3. Phù hợp với các quy định của Điều này,
việc xem xét một hành động hoặc không hành động cấu thành tội phạm theo
pháp luật của hai Bên, không yêu cầu pháp luật của cả các Bên quy định hành động
hoặc không hành động cấu thành tội
phạm đó phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh hoặc các yếu tố cấu thành của
tội phạm phải giống nhau.
4. Tội phạm có thể bị dẫn độ cho dù
hành động hoặc không hành động là căn cứ của yêu cầu dẫn độ có được thực hiện
trên lãnh thổ thuộc quyền
tài phán của Bên yêu
cầu hay không. Trường hợp hành động hoặc không hành động đó được thực hiện bên
ngoài lãnh thổ của Bên yêu cầu, Bên đó sẽ đưa ra các quy định pháp lý nhằm thiết
lập quyền tài phán của mình.
5. Nếu yêu cầu dẫn độ liên quan đến một
số tội và mỗi tội trong đó đều có thể bị xử phạt theo pháp luật của cả hai Bên
nhưng có một số tội không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì Bên được yêu cầu có thể chấp thuận việc dẫn độ với điều kiện người
bị dẫn độ phạm ít nhất một tội là
tội có thể bị dẫn độ.
ĐIỀU 3. CÁC TRƯỜNG HỢP
BẮT BUỘC TỪ CHỐI DẪN ĐỘ
1. Việc dẫn độ sẽ bị từ chối khi:
(a) Tội phạm được yêu cầu dẫn độ là tội
phạm chính trị theo quan điểm của Bên được yêu cầu; các tội phạm sau đây không
được coi là tội phạm chính trị:
i) Ám sát người đứng đầu Nhà nước hoặc
cấp phó người đứng đầu Nhà nước
người đứng đầu Chính phủ của các Bên hoặc bất kỳ thành viên gia đình của những người
này hoặc bất kỳ thành viên Hội đồng tối cao của Các Tiểu vương quốc Ả-rập
hoặc bất kỳ thành viên gia đình của họ.
ii) Tội phạm khủng bố, tội phạm tài trợ
khủng bố hoặc các tội phạm khác không được coi là tội phạm chính trị theo các điều
ước quốc tế mà các Bên là thành viên;
(b) Bên được yêu cầu có căn cứ xác
đáng để tin rằng yêu cầu dẫn độ được đưa ra nhằm truy tố hoặc trừng phạt một người
vì lý do chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, dân tộc, quan điểm chính trị, giới
tính, hay địa vị hoặc vị trí của người đó có thể bị ảnh hưởng bởi các lý do
trên;
(c) Người bị yêu cầu dẫn độ, theo pháp
luật của Bên yêu cầu, được miễn điều tra truy tố, xét xử hoặc thi hành án vì hết
thời hiệu, được đặc xá hoặc đại xá;
(d) Tội phạm được yêu cầu dẫn độ chỉ
là tội phạm trong lĩnh vực quân sự;
(e) Người bị yêu cầu dẫn độ đã được
tuyên trắng án hoặc đã bị kết án hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với tội đưa ra trong yêu cầu dẫn độ;
(f) Việc thực hiện yêu cầu dẫn độ trái
với nguyên tắc không xét xử hai lần về một tội phạm;
(g) Người bị yêu cầu dẫn độ đã hoặc có khả năng
bị tra tấn hoặc trừng
phạt hoặc đối xử tàn bạo,
vô nhân đạo hoặc chịu hình thức hạ nhục con người ở Bên yêu cầu;
(h) Việc thi hành yêu cầu dẫn độ xâm hại
đến chủ quyền, an
ninh, trật tự công cộng hoặc lợi ích thiết yếu khác của Bên được yêu cầu.
2. Trong trường hợp từ chối dẫn độ,
Bên được yêu cầu phải thông báo cho Bên yêu cầu về lý do từ chối. Quy định
này cũng được áp dụng đối với Điều 4 của Hiệp định này.
ĐIỀU 4. CÁC TRƯỜNG HỢP
CÓ THỂ TỪ CHỐI DẪN ĐỘ
Việc dẫn độ có thể bị từ chối khi:
(a) Tội phạm được yêu cầu dẫn độ thuộc
quyền tài phán của Bên được yêu cầu và người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy tố hoặc sẽ bị
truy tố ở Bên đó;
(b) Khi xem xét đến mức độ nghiêm trọng
của tội phạm và những lợi ích của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu cho rằng việc dẫn
độ sẽ không công bằng và không phù hợp
với các khía cạnh nhân đạo vì hoàn cảnh cá nhân của người bị yêu cầu dẫn độ;
(c) Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự ở Bên được yêu
cầu về tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ.
ĐIỀU 5. DẪN ĐỘ CÔNG
DÂN
1. Một Bên có quyền từ chối dẫn độ
công dân của mình;
2. Khi việc dẫn độ bị từ chối chỉ vì
lý do quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ, theo yêu cầu của Bên yêu cầu và
phù hợp với pháp luật của Bên được yêu cầu, Bên được yêu cầu phải đưa vụ án đó ra
cơ quan có thẩm quyền của mình để tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự. Bên
yêu cầu phải cung cấp các tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ án cho Bên được
yêu cầu.
3. Bên được yêu cầu, khi được đề nghị,
phải thông báo cho Bên yêu cầu về các hành động mà các cơ quan có thẩm quyền của
Bên được yêu cầu đã thực hiện liên quan đến vụ án.
4. Vì mục đích của Điều này, quốc tịch
của người bị yêu cầu dẫn độ phải được xác định vào thời điểm thực hiện tội phạm
nêu trong yêu cầu dẫn độ.
ĐIỀU 6. CƠ QUAN TRUNG
ƯƠNG
1. Cơ quan trung ương của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an và Cơ quan trung ương của Các Tiểu
Vương quốc Ả-rập thống nhất là Bộ Tư
pháp.
2. Các Cơ quan trung ương có thể liên
lạc trực tiếp với nhau sau khi yêu cầu dẫn độ đã được gửi chính thức. Mỗi Cơ
quan trung ương có thể chỉ định một đơn vị đầu mối để theo dõi việc
thực hiện yêu cầu dẫn độ.
3. Trong trường hợp một Bên thay đổi
Cơ quan trung ương, Bên đó phải thông báo ngay bằng văn bản cho Bên kia về việc
thay đổi đó qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU 7. THỦ TỤC DẪN ĐỘ
1. Theo Hiệp định này, yêu cầu dẫn độ
phải lập thành văn bản và được gửi thông qua các kênh ngoại giao. Trong trường
hợp khẩn cấp, Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu có thể chấp nhận yêu cầu
được gửi bằng thư điện tử (e-mail) hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào có khả năng
hiển thị bằng văn bản hoặc thông qua kênh Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế
(INTERPOL) và Bên đó phải cam kết gửi yêu cầu dẫn độ chính thức thông qua các
kênh ngoại giao trong vòng sáu mươi (60) ngày.
Yêu cầu dẫn độ phải có các thông tin
sau đây:
(a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập
yêu cầu;
(b) Lý do yêu cầu dẫn độ;
(c) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm
quyền lập yêu cầu dẫn độ;
(d) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm
quyền nhận yêu cầu dẫn độ; và
(e) Các thông tin cần thiết khác về
người bị yêu cầu dẫn độ, đặc biệt là họ và tên, giới tính, ngày, tháng, năm
sinh, quốc tịch và nơi cư trú.
2. Yêu cầu dẫn độ phải kèm theo các
tài liệu sau đây:
(a) Một bản mô tả các tình tiết của vụ
án;
(b) Một văn bản về các điều luật quy định
các yếu tố cấu
thành tội phạm và tội danh, hình phạt đối với tội phạm đó và thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc thời hiệu thi hành hình phạt đã tuyên;
(c) Giấy tờ chứng nhận quốc tịch và
nơi cư trú của người bị yêu cầu dẫn độ, nếu có; và
(d) Các tài liệu mô tả nhận dạng, dấu
vân tay và ảnh của người bị yêu cầu dẫn độ, nếu có.
3. Khi yêu cầu dẫn độ được đưa ra nhằm
mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị yêu cầu dẫn độ, thì còn
phải kèm theo một bản sao lệnh bắt hoặc tạm giam của cơ quan có thẩm quyền của
Bên yêu cầu dẫn độ.
4. Khi yêu cầu dẫn độ được đưa ra nhằm
mục đích thi hành hình phạt đã tuyên đối với người bị yêu cầu dẫn độ, thì còn phải kèm
theo:
(a) Bản sao y bản án cuối cùng do Tòa
án của Bên yêu cầu dẫn độ tuyên; và
(b) Văn bản xác nhận bản án là cuối
cùng và không còn thủ tục tố tụng nào chưa được giải quyết xong cũng như xác nhận
phần hình phạt chưa thi hành.
5. Yêu cầu dẫn độ và các tài liệu kèm
theo phải được ký và đóng dấu bởi Cơ quan trung ương và các cơ quan có thẩm quyền
theo pháp luật trong nước của Bên yêu cầu. Các tài liệu gốc hoặc bản sao y các tài
liệu này được miễn chứng nhận lãnh sự và kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ chính
thức của Bên được yêu cầu hoặc tiếng Anh.
ĐIỀU 8. THÔNG TIN BỔ
SUNG
Nếu Bên được yêu cầu cho rằng thông tin được
cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ không đủ thì Bên đó có thể yêu cầu bổ sung
thông tin trong thời hạn bốn mươi năm (45) ngày. Trường hợp Bên yêu cầu không gửi
thông tin bổ sung trong thời hạn quy định, coi như Bên đó từ bỏ yêu cầu dẫn
độ của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp đó, Bên yêu cầu vẫn có quyền đưa ra
yêu cầu dẫn độ mới đối với tội phạm đó.
ĐIỀU 9. BẮT GIỮ KHẨN
CẤP
1. Trong trường hợp cấp thiết và khẩn
cấp, một Bên có thể đưa ra yêu cầu Bên kia bắt giữ khẩn cấp người bị yêu cầu dẫn
độ trước khi gửi yêu cầu dẫn độ. Yêu cầu bắt giữ khẩn cấp có thể được gửi trực
tiếp đến Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu hoặc qua Tổ chức Cảnh sát hình
sự quốc tế (INTERPOL) hoặc bất kỳ phương tiện nào theo thỏa thuận của các Bên.
2. Yêu cầu bắt khẩn cấp phải có các nội
dung sau:
(a) Tên cơ quan đưa ra yêu cầu;
(b) Thông tin về người bị yêu cầu dẫn
độ bao gồm nhưng không giới hạn, họ và tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, dấu vân
tay, ảnh, nghề nghiệp hoặc địa điểm có thể giúp cho việc xác định và truy tìm
người đó;
(c) Văn bản tuyên bố rằng yêu cầu dẫn
độ chính thức sẽ gửi sau;
(d) Một bản mô tả tội phạm và hình phạt
có thể áp dụng cùng với một bản tóm tắt các sự kiện của vụ án, bao gồm ngày và
địa điểm tội phạm xảy ra;
(e) Văn bản xác nhận có lệnh bắt hoặc
bản cáo trạng để áp dụng Hiệp định này và các thông tin chi tiết kèm theo; và
(f) Các thông tin khác lý giải cho việc
bắt khẩn cấp ở Bên được yêu cầu.
3. Bên được yêu cầu phải thông báo
ngay cho Bên yêu cầu về kết quả xử lý yêu cầu bắt khẩn cấp.
4. Việc bắt giữ khẩn cấp sẽ chấm dứt
khi Bên được yêu cầu không nhận được yêu cầu dẫn độ chính thức trong vòng sáu
mươi (60) ngày sau khi bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Cơ quan có thẩm quyền của
Bên được yêu cầu, trong phạm vi cho phép theo pháp luật của Bên đó, có thể gia
hạn thời hạn để nhận yêu cầu dẫn độ chính thức. Việc trả tự do tạm thời có thể
được thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào nhưng Bên được yêu cầu phải tiến hành
các biện pháp cần thiết để phòng ngừa việc bỏ trốn của người bị yêu cầu dẫn độ.
5. Việc chấm dứt bắt giữ khẩn cấp theo
khoản 4 Điều này không cản trở việc bắt giữ lại và dẫn độ sau này đối với người bị
yêu cầu dẫn độ nếu Bên được yêu cầu sau đó nhận được yêu cầu dẫn độ chính thức.
ĐIỀU 10. NHIỀU YÊU CẦU
DẪN ĐỘ ĐỐI VỚI MỘT NGƯỜI
1. Trường hợp nhận được yêu cầu dẫn độ
từ hai hay nhiều bên đối với cùng một người về cùng một tội phạm hay nhiều tội
phạm khác nhau, thì Bên được yêu cầu sẽ quyết định dẫn độ người đó cho một
trong các bên nói trên và thông báo quyết định của mình cho các bên.
2. Khi xem xét yêu cầu liên quan đến khoản
1 của Điều này, thì Bên được yêu cầu phải xem xét tất cả các yếu tố liên quan
dưới đây:
(a) Quốc tịch hiện tại và nơi cư trú
cuối cùng của người bị yêu cầu dẫn độ;
(b) Tính hợp pháp và hợp lệ của yêu cầu;
(c) Thời gian và địa điểm thực hiện từng
tội phạm;
(d) Lợi ích tương ứng của các quốc gia
yêu cầu;
(e) Mức độ nghiêm trọng của tội phạm;
(f) Quốc tịch của người bị hại;
(g) Khả năng dẫn độ tiếp theo giữa các
quốc gia yêu cầu;
(h) Ngày đưa ra yêu cầu dẫn độ; và
(i) Các yếu tố khác có liên quan.
ĐIỀU 11. QUYẾT ĐỊNH
VÀ THÔNG BÁO
Bên được yêu cầu sẽ xem xét yêu cầu dẫn
độ theo trình tự, thủ tục được quy định trong pháp luật nước mình và khi có quyết
định về yêu cầu dẫn độ phải chuyển ngay quyết định đó cho Bên yêu cầu. Trong
trường hợp từ chối toàn bộ hoặc một phần yêu cầu dẫn độ thì phải nêu rõ lý do.
ĐIỀU 12. CHUYỂN GIAO
NGƯỜI BỊ DẪN ĐỘ
1. Khi việc dẫn độ được chấp thuận,
Bên được yêu cầu sẽ chuyển giao người bị dẫn độ theo sự sắp xếp được thống nhất
giữa các cơ quan
có thẩm quyền của các Bên.
2. Bên yêu cầu phải tiếp nhận người bị
dẫn độ trong thời hạn hợp lý do Bên được yêu cầu đưa ra và nếu Bên yêu cầu
không tiếp nhận người bị dẫn độ trong thời hạn đó, Bên được yêu cầu có thể từ
chối dẫn độ người này về cùng một tội phạm trừ khi có quy định khác.
3. Nếu có tình huống phát sinh vượt
quá khả năng kiểm soát của một Bên, cản trở Bên đó chuyển giao hay tiếp nhận người bị dẫn
độ thì phải thông báo cho Bên kia biết. Các Bên sẽ quyết định một thời điểm mới
cho việc chuyển giao và sẽ áp dụng các quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Vào thời điểm chuyển giao người bị
dẫn độ, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về thời gian mà người bị
dẫn độ đã bị giam giữ để xem xét việc dẫn độ người đó.
ĐIỀU 13. HOÃN CHUYỂN
GIAO HOẶC CHUYỂN GIAO TẠM THỜI
1. Trong trường hợp người bị yêu cầu dẫn
độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án ở Bên được
yêu cầu về một tội không phải là tội nêu trong yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu
có thể hoãn việc chuyển giao người đó cho đến khi kết thúc quá trình tố tụng hoặc
chấp hành một phần hoặc toàn bộ bản án đã được tuyên. Bên được yêu cầu phải
thông báo cho Bên yêu cầu về việc hoãn dẫn độ nói trên.
2. Trong phạm vi pháp luật của mình
cho phép, khi xét thấy người
được nêu ở khoản
1 Điều này có thể bị dẫn độ, Bên được yêu cầu có thể chuyển giao tạm thời người
bị yêu cầu dẫn độ nhằm phục vụ việc truy tố của Bên yêu cầu theo
các điều kiện được các Bên thống nhất. Người bị chuyển giao đó sẽ bị giam giữ ở Bên yêu cầu
và sẽ được trao trả lại cho Bên được yêu cầu sau khi kết thúc quá trình tố tụng
đối với người đó.
ĐIỀU 14. CHUYỂN GIAO
TÀI SẢN
1. Trong phạm vi pháp luật của mình
cho phép và theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu sẽ thu giữ những
tài sản có căn cứ hợp lý để tin rằng có liên quan đến việc thực hiện tội phạm
hoặc cần thiết để làm chứng cứ đối với tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ.
Bên được yêu cầu sẽ chuyển giao những tài sản này cho Bên yêu cầu khi việc dẫn
độ được chấp thuận.
2. Những tài sản được nêu tại khoản 1 Điều
này sẽ được chuyển giao kể cả trong trường hợp yêu cầu dẫn độ đã được chấp thuận
nhưng không thể thực hiện được vì người bị yêu cầu dẫn độ đã chết, mất tích hoặc
bỏ trốn.
3. Trong trường hợp những tài sản được
nêu ở khoản 1 và khoản 2 Điều này cần thiết cho quá trình tố tụng dân sự hoặc
hình sự ở Bên được yêu
cầu, Bên được yêu cầu có thể tạm thời giữ lại những tài sản đó cho đến khi kết
thúc các quá trình tố tụng đó hoặc
chuyển giao chúng với điều kiện phải được gửi trả lại.
4. Các quyền của Bên được yêu cầu hoặc
các bên thứ ba đối với những tài sản này phải được bảo hộ. Khi tồn tại các quyền
này, theo đề nghị của Bên được yêu cầu, những tài sản đó sẽ được trả lại cho
Bên được yêu cầu miễn phí ngay sau khi kết thúc quá trình tố tụng.
ĐIỀU 15. QUY TẮC ĐẶC
BIỆT
1. Người bị dẫn độ theo Hiệp định này sẽ không
bị truy tố, xét xử, kết
án hay giam giữ về một tội
phạm thực hiện trước khi chuyển giao ngoài tội phạm mà vì đó người này bị dẫn độ
và người bị dẫn độ cũng không bị hạn chế tự do vì bất kỳ lý do nào khác, trừ
các trường hợp:
(a) Bên được yêu cầu chấp thuận;
(b) Người bị dẫn độ đã có cơ hội để rời
khỏi Bên yêu cầu nhưng đã không thực hiện trong thời hạn bốn mươi năm (45) ngày
kể từ ngày người đó được tự do rời đi. Tuy nhiên, thời hạn này không bao gồm thời
gian người đó đã không thể rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu vì các lý do vượt
quá khả năng kiểm soát của người đó; hoặc
(c) Người đó tự nguyện quay trở lại
Bên yêu cầu sau khi đã rời đi.
2. Nếu Bên được yêu cầu đề nghị, yêu cầu
về sự chấp thuận của Bên được yêu cầu theo khoản 1 Điều này phải được gửi kèm
theo các tài liệu liên quan được quy định tại Điều 7 Hiệp định
này, cũng như báo cáo về bất kỳ tường trình nào của người bị dẫn độ liên
quan tội phạm đã thực hiện.
ĐIỀU 16. DẪN ĐỘ CHO
BÊN THỨ BA
1. Khi một người đã được chuyển giao
cho Bên yêu cầu, Bên yêu cầu không được dẫn độ người này cho bất kỳ Bên thứ ba
nào vì một tội thực hiện trước khi người đó bị dẫn độ trừ khi:
(a) Bên được yêu cầu chấp thuận;
(b) Người bị dẫn độ có cơ hội để rời
khỏi Bên yêu cầu nhưng đã không thực hiện trong thời hạn bốn mươi năm (45) ngày
kể từ ngày người đó được tự do rời đi. Tuy nhiên, thời hạn này không bao gồm thời
gian người đó đã không thể rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu vì các lý do vượt
quá khả năng kiểm soát của người đó; hoặc
(c) Người đó tự nguyện quay trở lại Bên yêu
cầu sau khi đã rời đi.
2 Bên được yêu cầu có thể đề nghị Bên
yêu cầu đưa ra các tài liệu do Bên thứ ba cung cấp để làm căn cứ cho việc chấp
thuận theo điểm a) khoản 1 Điều này.
ĐIỀU 17. QUÁ CẢNH
1. Trong phạm vi được pháp luật của
mình cho phép, việc quá cảnh qua lãnh thổ của một Bên sẽ được phép thực hiện
khi có yêu cầu của Bên kia. Yêu cầu quá cảnh có thể được gửi bằng bất kỳ phương
tiện nào dưới dạng văn bản.
2. Trường hợp chuyển giao bằng đường
hàng không và không dự định hạ cánh trên lãnh thổ của Bên quá cảnh, thì không cần
phải xin phép quá cảnh. Nếu tiến hành
việc hạ cánh không dự định trước thì Bên quá cảnh có thể đề nghị gửi yêu cầu
xin quá cảnh theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong phạm vi được pháp luật của mình
cho phép, Bên quá cảnh sẽ tiến hành giam giữ người bị dẫn độ quá cảnh cho đến
khi việc quá cảnh được thực hiện, miễn là nhận được yêu cầu quá cảnh càng sớm
càng tốt sau khi hạ cánh không dự định trước.
ĐIỀU 18. CHI PHÍ
1. Bên được yêu cầu sẽ chịu các chi
phí phát sinh trên lãnh thổ của mình liên quan đến việc bắt và giam giữ người bị
dẫn độ cho đến khi chuyển giao cho Bên yêu cầu và các chi phí để thu giữ tài sản được
quy định ở Điều 14 của Hiệp định này.
2. Bên yêu cầu sẽ chịu các chi phí phát
sinh trong việc di chuyển người bị dẫn độ và tài sản được thu giữ từ Bên được
yêu cầu đến Bên yêu cầu.
3. Trường hợp việc thực hiện yêu cầu dẫn
độ phát sinh thêm các chi phí, các Bên sẽ tham vấn nhau để quyết định các điều khoản
và điều kiện theo đó việc chuyển giao có thể được thực hiện.
ĐIỀU 19. THÔNG BÁO KẾT
QUẢ
Bên yêu cầu có thể cung cấp cho Bên được
yêu cầu thông tin về kết quả truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc việc
thi hành án đối với người bị dẫn độ hoặc việc dẫn độ người đó cho bên thứ ba.
ĐIỀU 20. NGHĨA VỤ
THEO CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHÁC
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng tới
các quyền và nghĩa vụ của các Bên phát sinh từ các điều ước quốc
tế khác mà các Bên là thành viên.
ĐIỀU 21. THAM VẤN
Cơ quan trung ương của các Bên có thể
tham vấn với nhau để thúc đẩy áp dụng hiệu quả nhất Hiệp định này và thống nhất
về các biện pháp thực tiễn cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện Hiệp định này.
ĐIỀU 22. GIẢI QUYẾT BẤT
ĐỒNG
Mọi bất đồng giữa các Bên phát sinh từ
việc thực hiện hoặc giải thích Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng tham vấn
giữa các Cơ quan trung ương hoặc thông qua các kênh ngoại giao.
ĐIỀU 23. ĐIỀU KHOẢN
CUỐI CÙNG
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn.
Mỗi Bên sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên kia ngay khi có thể, thông qua các
kênh ngoại giao, về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý để Hiệp định có hiệu lực.
Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận được thông
báo sau cùng.
2. Hiệp định này có thể được sửa
đổi bằng văn bản với sự đồng thuận của các Bên. Các sửa đổi này sẽ có hiệu lực theo
các thủ tục quy định tại khoản 1
Điều này. Các sửa đổi này là bộ phận không thể tách rời của Hiệp
định này.
3. Hiệp định này áp dụng đối với bất kỳ
yêu cầu nào được đưa ra sau ngày có hiệu lực, kể cả với những yêu cầu
liên quan đến tội phạm được thực hiện trước ngày Hiệp định có hiệu lực.
4. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn.
Tuy nhiên, mỗi Bên có thể chấm dứt
Hiệp định này vào bất cứ thời điểm nào bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho Bên
kia thông qua kênh ngoại giao. Việc chấm dứt sẽ có hiệu lực vào ngày thứ một
trăm tám mươi (180) sau ngày gửi thông báo đó cho Bên kia. Việc chấm dứt sẽ
không ảnh hưởng đến việc xử lý yêu cầu dẫn độ nhận được trước khi chấm dứt Hiệp
định.
ĐỂ LÀM BẰNG, các đại diện
dưới đây được ủy quyền bởi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Các Tiểu
Vương quốc Ả-rập thống nhất đã ký vào Hiệp định này.
Hiệp định này được làm tại Dubai, ngày 02 tháng 12 năm 2023, thành
hai (02) bản, bằng tiếng Việt, tiếng Ả-rập và tiếng Anh; các văn bản có giá trị
như nhau. Trường hợp có sự giải thích
khác nhau về Hiệp định này, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở./.
THAY MẶT
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
VIỆT NAM
Thiếu tướng LÊ VĂN TUYẾN
Thứ trưởng Bộ Công An
|
THAY MẶT
CÁC
TIỂU VƯƠNG QUỐC
Ả-RẬP THỐNG NHẤT
ABDULLAH BIN SULTAN BIN AWAD AL NUAIMI
Bộ trưởng Bộ Tư Pháp
|
TREATY
ON
EXTRADITION
BETWEEN
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND
THE UNITED ARAB EMIRATES
The Socialist Republic of Viet Nam and
the United Arab Emirates, (hereinafter referred to collectively as "the
Parties", individually as “each Party”);
Desiring to make their co-operation more
effective in the prevention and suppression of crime by concluding a Treaty on
Extradition;
Affirming their mutual respect for
sovereignty and equality and mutual benefit and respect for each other’s legal system
and judicial institutions;
Have agreed as follows:
ARTICLE 1.
OBLIGATION TO EXTRADITE
Each Party agrees to extradite to the
other, in accordance with the provisions of this Treaty and their domestic
laws, any person who is found in its territory and wanted by the other Party
for investigation, prosecution, trial or enforcement of a sentence in the
Requesting Party for an extraditable offence.
ARTICLE 2.
EXTRADITABLE OFFENCES
1. For the purposes of this Treaty,
extradition shall be granted for an act or omission which constitutes an
offence under the Iaws of both Parties that is punishable by
imprisonment for a period of at least one (01) year or by a more severe
penalty.
2. Where the request for extradition
relates to a person sentenced by a court of the Requesting Party for an
extraditable offence, extradition for the purpose of enforcing
the sentence shall be granted
if a period of at least six (06) months of the sentence remains to be served.
3. Subject to the provisions of this Article,
in determining whether an act or omission constitutes an offence under
the laws of both Parties, it shall not matter whether the laws of the Parties place
the act or omission
constituting the offence within the
same category of offence or describe the offence by the same terminology or
stipulate the same constituent elements of the offence.
4. An offence is extraditable whether
or not the act or omission on which the Requesting Party bases its request
occurred in the territory over which it has jurisdiction. Where such an act or
omission occurred outside the territory of the Requesting Party, it shall set
out its legal
provisions establishing its jurisdiction.
5. If the request for extradition
refers to number of offences, each of which is punishable under the Iaws
of both Parties, but some of which do not meet the requirements of paragraphs 1 and 2
of this Article, the Requested Party may grant extradition provided that the
person to be extradited for at least one extraditable offence.
ARTICLE 3.
MANDATORY REFUSAL OF EXTRADITION
1. Extradition shall be refused where:
(a) the offence for which extradition
is requested is considered by the Requested Party to be a political offence;
the following
offences shall not be regarded as political offences:
i) assault against the Head of the State
or his Deputy, the Head of Government of either Parties, or any member of their
families, or any member of the Supreme Council of the United Arab Emirates or
any member of their families;
ii) terrorist offences, terrorist financing
offences or any other offence not considered as a political offence under any international
treaty to which both Parties are parties;
(b) the Requested Party has
substantial grounds for believing that the request for extradition has been
made for the purpose of prosecuting or punishing a person on account of that
person’s race, religion,
nationality, ethnic origin, political opinion, sex, or status or that person’s
position may be prejudiced for any of those reasons;
(c) the person whose extradition is
requested under the law of the Requesting Party, has become immune from
investigation, prosecution, trial or enforcement of sentence because of lapse of time,
pardon or amnesty;
(d) the offence for which extradition
is requested only in the field of military;
(e) the person sought has been fìnally
acquitted or convicted or is otherwise exempted from further
prosecution for the same offence for which extradition is requested;
(f) the execution of the request would
be contrary to the principle of ne bis in idem;
(g) the person sought has been or
would possibly be subjected to torture or other cruel, inhuman or humiliating
treatment or punishment in the Requesting Party;
(h) the execution of the request would
impair the sovereignty, security, public order or essential interests of the
Requested Party.
2. In case of refusal of extradition,
the Requested Party shall inform the Requesting Party of reasons for refusal. This
provision is also applicable to Article 4 of this Treaty.
ARTICLE 4.
DISCRETIONARY REFUSAL OF EXTRADITION
Extradition may be refused where:
(a) the offence for which extradition
is requested is subject to the jurisdiction of the Requested Party and the
person sought is being prosecuted or will be prosecuted in that Party;
(b) the Requested Party, while also
taking into account the seriousness of the offence and the interests of the
Requesting Party, considers that because of the personal circumstances of the
person sought, the extradition would be unjust and incompatible with
humanitarian
considerations;
(c) the person whose extradition is
requested is being prosecuted in the Requested Party for the offence for which
extradition is requested.
ARTICLE 5.
EXTRADITION OF NATIONALS
1. A Party shall have the
right to refuse to extradite its own nationals.
2. If extradition is refused solely
on the basis of the nationality of the person sought, at the
request of the Requesting Party and in accordance with the law of the Requested
Party, the Requested Party shall submit the case to its competent authority for
the purpose of institution of criminal proceedings, The Requesting Party shall provide the
Requested Party with documents and evidences related to the case.
3. The Requesting Party, upon its
request, shall be notified of any
action taken by the competent authorities in the Requested Party about the
case.
4. For the purpose of this Article,
nationality of the person sought shall be determined at the time of the
commission of the offence for which extradition is requested.
ARTICLE 6.
CENTRAL AUTHORITIES
1. The Central Authority for the
Socialist Republic of Viet Nam shall be the Ministry of Public Security; and
the Central Authority for the United Arab Emirates shall be the Ministry of
Justice.
2. The Central Authorities may
communicate directly after the request has been formally transmitted.
Each of the Central Authorities may designate a focal point to follow the
execution of a request.
3. In case either Party changes its
Central Authority, it shall notify promptly in writing the other Party of such
change through diplomatic
channels.
ARTICLE 7.
EXTRADITION PROCEDURE
1, A request for extradition under
this Treaty shall be made in writing and sent through diplomatic channels. In
urgent circumstances or emergencies, the Central Authority of
the Requested Party may accept the request by e-mail or by any other means
capable of producing a written record or through the International Criminal
Police Organization (INTERPOL), in which case it shall be confirmed within
sixty (60) days by a formal request
through diplomatic channels.
The request for extradition shall
include the following:
(a) date and place of the request;
(b) reasons for requesting
extradition;
(c) name and address of the competent
authority requesting extradition;
(d) name and address of the competent
authority to which the request for extradition is made; and
(e) necessary information about the
person whose extradition is requested, particularly his or her full name, sex,
date of birth, nationality and residence.
2. The request shall be accompanied by
the following
documents:
(a) a statement of facts of the case;
(b) a statement of the law describing
the essential elements and the designation of the offence, the punishment for
the offence, and the time limit for prosecution or enforcement of the sentence
imposed;
(c) documents certifying the
nationality and residence of the person whose extradition is requested, if any;
and
(d) documents which describe the
identity, if available the fingerprints
and the photo of the person whose extradition is requested.
3. If the request for extradition is
made for the purpose of conducting criminal proceedings against the person
sought, it shall also be
accompanied by a copy of the warrant of arrest or detention issued by a competent
authority in the Requesting Party.
4. If the request for extradition is
made for the purpose of executing a sentence imposed on the person sought, it
shall also be accompanied by:
(a) an authentic copy of the final judgment
of conviction imposed by a court in the Requesting Party; and
(b) a statement that the judgment is
final and no further
proceedings are pending and showing how much of the sentence has not been carried out.
5. The extradition request and
supporting documents shall be signed and sealed by the Central Authority and
the competent authorities in accordance with domestic law
of the Requesting Party. The original documents or true copies of such documents are
exempted from authentication and accompanied by a translation into the language
of
the
Requested Party or English language.
ARTICLE 8.
ADDITIONAL INFORMATION
If the Requested Party considers that
the information furnished in
support of a request for extradition is not sufficient, that
Party may request that additional information be furnished within forty-five (45) days.
If the Requesting Party fails to submit the required information
within the stipulated period, it may be deemed to have renounced its request.
However, in that case, the Requesting Party shall not be precluded from making
a new request for extradition of the same person for the same offence.
ARTICLE 9.
PROVISIONAL ARREST
1. In case of urgency and emergency,
one Party may make a request to the other Party for the provisional arrest
of the person sought before making a
request for extradition. Such request may be sent to the Central Authority of
the Requested Party directly, through the International Criminal Police
Organization (INTERPOL) or by any other means agreed by both Parties.
2. The request for provisional arrest shall
contain the following:
a) the name of the requesting
authority;
b) information about the person sought
including, but not limited to, his or her full name, age, sex, nationality, fingerprints,
photos, occupation or location that may help to identify and trace
that person;
c) a statement that a request for
extradition will follow;
d) a description of the offence and
applicable penalty, with a brief summary of the facts of the case, including
that date and place of the commission of the offence;
e) a statement attesting to the
existence of a warrant of arrest or a conviction to which this Treaty applies
and details thereof; and
f) any other information which
would justify the provisional arrest in the Requested Party.
3. The Requested Party shall, without
delay, inform the Requesting Party of the result of its handling of
the request.
4. Provisional arrest shall be
terminated if, within a period of sixty (60) days after the arrest of the
person sought, the Requested Party has not received the formal request for
extradition. The competent authorities of the Requested Party, insofar as
permitted by the law of that Party, may extend that period with regard to
receiving such documents. The possibility of provisional release at any time is
not excluded, but the Requested Party shall take any measures which it
considers necessary to prevent the escape of the person sought.
5. The termination of provisional
arrest pursuant to paragraph 4 of this Article shall not prejudice the
re-arrest and the subsequent extradition of the person sought if the Requested
Party has subsequently received the formal request for extradition.
ARTICLE 10.
CONCURRENT REQUESTS
1. Where requests are received from
two or more parties for the extradition for the same person either for the same
offence or different offences, the Requested Party shall determine to which of
those parties the person to be extradited and shall notify those
parties of its decision.
2. In considering the request referred
to in paragraph 1 of this Article, the Requested Party shall consider the following
relevant factors:
(a) the current nationality and the
last place of residence of the person sought;
(b) the legitimacy and suitability of
the requests;
(c) the time and place of commission
of each offence;
(d) respective interests of the
requesting countries;
(e) the gravity of the offences;
(f) the nationality of the victims;
(g) possibility of subsequent
extradition between the
requesting countries;
(h) the date of the requests for
extradition; and
(i) other relevant factors.
ARTICLE 11.
DECISION AND NOTIFICATION
The Requested Party shall deal with
the request for extradition in accordance with the procedures provided for in
its law and as soon as a decision on the request for extradition has been made,
communicate that decision to the Requesting Party. Reasons shall be given for
any complete or
partial refusal of an
extradition request.
ARTICLE 12.
SURRENDER
1. Where extradition is granted, the
Requested Party shall surrender the person in accordance with arrangements
agreed between the competent authorities of the Parties.
2. The Requesting Party shall receive the
person within such reasonable period as the Requested Party specifies and, if
the person has not been received by the Requesting Party within that period,
the Requested Party may refuse to extradite that person for the same
offence, unless otherwise provided
for.
3. If circumstances beyond its control
prevent a Party from surrendering or receiving the person to be extradited, it
shall notify the other
Party. The Parties shall decide upon a new date of surrender and the provisions of
paragraph 2 of this Article shall apply.
4. At the time of the surrender of the
person, the Requested Party shall inform the Requesting Party of the period of
time, that the person had been detained with a view to his or her
extradition.
ARTICLE 13.
POSTPONEMENT OR TEMPORARY SURRENDER
1. Where the person sought is being
proceeded against or is serving a sentence in the Requested Party for an offence other
than that for which
extradition is requested, the Requested Party may postpone surrender until the conclusion of the
proceeding or the Service of the whole or any part of the sentence
imposed. The Requested Party shall inform the Requesting Party of any
postponement.
2. Insofar as permitted by its law,
where a person referred to in paragraph 1 of this Article has been found
extraditable, the Requested Party may temporarily surrender the
person sought for the purpose of the prosecution to the Requesting Party in
accordance with conditions to be determined between the Parties. The person so
surrendered shall be kept in custody in the Requesting Party and shall be returned to the
Requested Party after the conclusion of the proceedings against that person.
ARTICLE 14.
SURRENDER OF PROPERTY
1. The Requested Party shall, insofar
as its law permit and at the request of the Requesting Party, seize property,
reasonably suspected to be involved in the commission of the offence or
required for the proof of the offence for which the extradition of the person
is requested. The Requested Party shall surrender the property to the
Requesting Party when extradition is granted.
2. The property mentioned in paragraph
1 of this Article
shall be
surrendered even if extradition, having been granted, can not be carried out owing to the
death, disappearance or escape of the person sought.
3. Where the property referred to in
paragraphs 1 and 2 of this Article is required in the Requested Party in
connection with civil or criminal proceedings, the Requested Party may
temporarily retain it until the conclusion of such proceedings or surrender it
on condition that it shall be returned.
4. Any rights that the Requested Party
or third parties may have acquired in the property shall be preserved. Where
these rights exist, the property shall, at the request of the Requested Party,
be returned without
charge to the Requested Party as soon as possible after the conclusion of the
proceedings.
ARTICLE 15.
RULE OF SPECIALITY
1. A person who has been extradited
shall not be prosecuted, tried, sentenced or detained for any offence committed
prior to the surrender other than for which that person was extradited, nor
shall the person’s liberty be restricted for any other reason, except where:
(a) the Requested Party consents;
(b) the person, having had an opportunity
to leave the Requesting Party, has not done so within forty-five (45) days
of final
discharge. However, this
period shall not include the time, for reasons beyond his or her control, that person
was unable to leave the territory of the Requesting Party; or
(c) that person has voluntarily returned to the
Requesting Party after having left it.
2. A request for the consent of the
Requested Party under paragraph 1 of this Article shall, if required by the
Requested Party, be accompanied by the relevant documents required by Article 7 of this Treaty as well as a record of any statement
made by the person extradited in respect of the offence concerned.
ARTICLE 16.
RE-EXTRADITION TO A THIRD PARTY
1. Where a person has been surrendered
to the Requesting Party, that Party shall not extradite the person to any third
party for an offence committed before that person’s surrender except where:
(a) the Requested Party consents;
(b) the person, having had an
opportunity to leave the Requesting Party, has not done so within forty-five (45) days
of final
discharge. However, this period shall not include the time, for reasons beyond
his or her control, that person was unable to leave the territory of the
Requesting Party; or
(c) that person has voluntarily
returned to the Requesting Party after having left it.
2. The Requested Party may
request from the Requesting Party the production of the documents submitted to
it by the third party in relation to any consent sought pursuant to
subparagraph 1(a) of this Article.
ARTICLE 17.
TRANSIT
1. Insofar as permitted by its law,
transit through the territory of one of the Parties shall be granted upon a
request by the other Party. The request for transit may be submitted by any
means affording a record in writing.
2. No authorization for transit shall
be necessary when air travel is used and no landing is scheduled in the
territory of the transit Party. In the case of an unscheduled landing, the
transit Party may require the request for transit provided in paragraph 1 of
this Article. Insofar as
permitted by its law, the transit Party shall detain the person in transit
until the transit is carried out, provided that the necessary request is
received as soon as possible after the unscheduled landing.
ARTICLE 18.
EXPENSES
1. The Requested Party shall bear the
expenses incurred in its territory in arresting the person sought and the
maintenance in custody of the person until surrender to the Requesting Party
and the expenses associated with the seizure of property referred to in Article
14 of this Treaty.
2. The Requesting Party shall bear the
expenses incurred in surrendering the person extradited and transporting any
property seized from the Requested Party to the Requesting Party.
3. If it appears that the execution of
the extradition requires expenses of an extraordinary nature, the Parties shall
consult with each other to determine the terms and conditions under which the
transfer may be executed.
ARTICLE 19.
NOTIFICATION OF RESULT
The Requesting Party may provide the
Requested Party with information on the outcome of the criminal proceedings or
the enforcement of
sentence against the person extradited or concerning the
re-extradition of that person to a third party.
ARTICLE 20.
OBLIGATIONS UNDER OTHER INTERNATIONAL TREATIES
This Treaty shall not affect the
rights and obligations of the Parties arising from other international
treaties to
which
they are parties.
ARTICLE 21.
CONSULTATION
The Central Authorities of the Parties
may consult with each other to promote the most effective application of this
Treaty and agree upon such practical measures as may be necessary to facilitate the
implementation of this Treaty,
ARTICLE 22.
SETTLEMENT OF DISPUTES
Any difference arising from the implementation or
interpretation of this Treaty shall be settled by consultation between the
Central Authorities or through diplomatic channels.
ARTICLE 23.
FINAL PROVISIONS
1. This Treaty shall be subject
to ratification. Each
Party shall notify in writing
the other Party as soon as possible, through diplomatic channels, upon
completion of its legal procedures required for the entry into force
of this Treaty. This Treaty shall enter into force on the thirtieth (30th)
day from the date
of receipt of the Iast notification.
2. This Treaty may be amended in
writing by mutual consent. Any
amendment to this Treaty shall come into force in accordance with the procedures in
paragraph 1 of this Article. These amendments are parts of the Treaty.
3. This Treaty applies to any request
submitted after its entry into force even if the relevant offence was committed
before such entry
into force.
4. This Treaty shall remain in force
for an indefinite period.
However, either Party may terminate this Treaty at any time by notice in writing through
the diplomatic channels. Termination shall take effect on the one hundred and eightieth
(180th) day after the date
on which it is notified to the
other Party. Termination shall not affect the Processing of any extradition
request received prior to such termination.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized thereto by the Socialist Republic of Viet Nam and the United Arab
Emirates have signed this Treaty.
Done at Dubai , this 2nd day of December 2023 in
duplicate, in the Vietnamese, Arabic and English languages; all texts being
equally authentic. In case of divergence of interpretation of this Treaty, the
English text shall prevail.
FOR THE
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Major General LE VAN TUYEN
Deputy Minister of Public Security
|
FOR THE
UNITED ARAB
EMIRATES
ABDULLAH BIN SULTAN BIN AWAD AL NUAIMI
Minister of Justic
|