HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/NQ-HĐND
|
Hậu Giang,
ngày 10 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất;
Xét Tờ trình số 162/TTr-UBND ngày 25 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về dự thảo Nghị quyết quy định
chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ về đất đai đối với
đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo quy định
tại khoản 6 Điều 16 Luật Đất đai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cá nhân là người dân tộc thiểu số đang sinh sống
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
b) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai.
c) Tổ chức được giao trách nhiệm quản lý quỹ đất tại
địa phương.
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Điều kiện thực hiện
chính sách hỗ trợ về đất đai
Chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được thực hiện khi đảm bảo
các điều kiện sau:
1. Địa phương có quỹ đất đảm bảo thực hiện chính
sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo Nghị quyết
này.
2. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được hưởng
chính sách hỗ trợ đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
b) Có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang từ đủ 3 năm trở lên và được Công an cấp xã xác nhận tại thời điểm điều
tra xác định cá nhân được hưởng chính sách.
c) Từ đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 3. Chính
sách hỗ trợ về đất đai đối với cá nhân là người
dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số
Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang: thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu
số theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 8
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 4. Chính
sách hỗ trợ về đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc địa bàn quy định tại Điều 3 Nghị quyết
này thì được hỗ trợ như sau:
1. Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu
a) Trường hợp không có đất ở và chưa được Nhà nước
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở thì được hỗ trợ giao đất ở với diện
tích không quá một lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và được miễn tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp diện tích đất ở đang sử dụng nhỏ hơn
hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được hỗ trợ cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác có nguồn gốc do được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật sang đất ở và được miễn tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở.
c) Trường hợp không có đất nông nghiệp thì được hỗ
trợ giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất với diện tích không quá
2.000m2.
d) Trường hợp không có đất sản xuất (đất nông nghiệp
và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở) nhưng có nhu cầu thuê đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở để sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ cho thuê đất
và được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp đã được giao đất nông nghiệp theo điểm
c khoản này.
2. Chính sách hỗ trợ đất đai để đảm bảo ổn định đời
sống
Cá nhân là người dân tộc thiểu số đã
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo chính sách quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất thì được tiếp tục hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được hỗ trợ giao
tiếp đất ở hoặc được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang
đất ở với diện tích không quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và được miễn tiền sử dụng đất.
Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được hỗ trợ cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với
diện tích trong hạn mức giao đất ở.
Diện tích để tính miễn tiền sử dụng đất theo khoản
này là tổng diện tích đất ở đang sử dụng và diện tích được Nhà nước giao thêm
hoặc cho phép diện tích chuyển mục đích.
b) Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện
tích đất nông nghiệp dưới 1.000m2 thì được Nhà nước hỗ trợ giao tiếp
đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất nhưng tổng diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng và diện tích được giao thêm không vượt quá 2.000m2.
3. Diện tích đất tính hỗ trợ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này được tính cho tổng diện tích được Nhà nước giao đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ về
đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 5. Điều kiện thực hiện quyền
của người sử dụng đất
Việc thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với
cá nhân là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ về đất đai để đảm bảo ổn định đời
sống theo chính sách tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Điều
48 Luật Đất đai.
Điều 6. Kinh phí và quỹ đất thực
hiện chính sách về đất đai
1. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai
đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết này được thực hiện theo khoản
8 Điều 16 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
2. Quỹ đất để thực hiện chính sách hỗ trợ về đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết này được thực hiện theo
khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo quy định pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 20 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Quản trị II; Cục Hành chính - Quản trị II;
- Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh; đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh; Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.TH
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|