HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2024/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 12 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà
nước ngày 15 tháng 7 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT
ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC
ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử
dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Thông tư 64/2024/TT-BTC ngày
28 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 03 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Xét Tờ trình số 270/TTr-UBND ngày 23
tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết “Quy định mức chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc”; Báo cáo tiếp thu giải trình số 382/BC-UBND ngày 02/12/2024
của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 223 /BC-BKTNS ngày 04 tháng 12 năm 2024 của
Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi cho
các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý
và sử dụng kinh phí khuyến công và Thông tư số 64/2024/TT-BTC ngày 28/8/2024
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị trấn, xã và các
phường trên địa bàn tỉnh; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây
gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong nước tham
gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Mức chi của hoạt động khuyến
công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ biến
công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy
móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục
vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá
700 triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp
nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để
các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về
quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ 90 triệu đồng/mô hình.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí
điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp, bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng
cao trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 450 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết
bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không
quá 270 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ
trợ không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển
giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp.
4. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ
trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động
của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không
đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê
gian hàng.
5. Chi hỗ trợ tổ chức, tham gia hội
chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài: Hỗ trợ 100%
các khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang
trí chung của khu vực Việt Nam; chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển
lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng,
thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê
hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương
trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp
không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy
bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh
nghiệm tại nước ngoài, số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
7. Chi tổ chức bình chọn và trao
giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh:
a) Chi tổ chức bình chọn và trao
giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh. Mức
hỗ trợ 50 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 80 triệu đồng/lần đối với cấp
tỉnh.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn cấp huyện thưởng 02 triệu đồng/sản
phẩm đối với cấp huyện và thưởng 04 triệu đồng/sản phẩm đối với cấp tỉnh.
8. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn: Mức hỗ trợ 30 triệu
đồng/nhãn hiệu.
9. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp
các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí,
nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
10. Chi xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các
hình thức thông tin đại chúng khác: Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng
với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu
thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
11. Chi hỗ trợ để thành lập hội,
hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh: Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng
không quá 65 triệu đồng/hội.
12. Chi hỗ trợ để hình thành cụm
liên kết doanh nghiệp công nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không
quá 130 triệu đồng/cụm liên kết.
13. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu
tư): Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 450 triệu
đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài
hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các
khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho
vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát
triển Việt Nam.
14. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn: Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
15. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 30%
chi phí, nhưng không quá 1.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
16. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi
tiết cụm công nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 450 triệu
đồng/cụm công nghiệp.
17. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội
bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các
cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ 4.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
18. Chi thù lao cho Cộng tác viên
khuyến công: Mức chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công bằng 1,0 lần mức
lương cơ sở/người/tháng.
19. Chi hỗ trợ các phòng trưng bày
để giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại Trung tâm phát triển công thương tỉnh và
cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
tỉnh:
a) Trung tâm Phát triển công thương
tỉnh: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng
bày. Mức hỗ trợ 350 triệu đồng/phòng trưng bày.
b) Cơ sở công nghiệp nông thôn có
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu: Hỗ trợ chi phí mua sắm ban đầu trang
thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ đối với cơ sở có sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh là 45 triệu đồng/phòng trưng bày,
cấp khu vực là 50 triệu đồng/phòng trưng bày, cấp quốc gia là 70 triệu
đồng/phòng trưng bày.
20. Chi quản lý chương trình đề án
khuyến công
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
công được sử dụng 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm
để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, thẩm định, kiểm tra, giám sát; chi
làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, điện nước; chi
công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có). Nội dung và kinh phí do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với tổ chức thực hiện hoạt
động dịch vụ khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được
chi 3% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 3. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh tỉnh Khóa XVII, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2024 và
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Quang Tiến
|