Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 60/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 60/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 08 tháng 06 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 163/2022/TLST – HNGĐ, ngày 16 tháng 05 năm 2022 về việc tranh chấp xin ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2022/QĐXXST – HNGĐ, ngày 20 tháng 05 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị L, sinh năm 1972 Địa chỉ: ấp N, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1973 Địa chỉ: ấp N, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và tại bản tự khai ngày 19/05/2022 nguyên đơn chị Huỳnh Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Vào khoảng năm 1994, chị L và anh Q có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có tiến hành đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 08 tháng nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh Q.

Về con chung: Chị L xác định trong quá trình chung sống giữa chị và anh Q có 02 người con chung là cháu Nguyễn Văn Thống, sinh năm 1995 và cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/8/2010. Hiện tại cháu Thống đã lớn và đã trưởng thành còn cháu Nhứt thì đang sống chung với chị L. Chị L xác định do cháu Thống đã lớn nên chị không yêu cầu giải quyết, còn cháu Nhứt thì chị L yêu cầu nuôi dưỡng và chị yêu cầu cấp dưỡng cho cháu Nhứt theo quy định pháp luật.

Về tài sản chung: Chị L xác định tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, chị L không có yêu cầu gì khác.

* Tại biên bản lấy lời khai ngày 19/5/2022 bị đơn anh Nguyễn Văn Q trình bày:

Về hôn nhân: Vào Khoảng năm 1994, anh Q và chị L có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có tiến hành đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 08 tháng nay. Nay chị L yêu cầu ly hôn với anh Q thì anh Q đồng ý;

Về con chung: Anh Q xác định trong quá trình chung sống giữa anh và chị L có 02 người con chung là cháu Nguyễn Văn Thống, sinh năm 1995 và cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/8/2010. Hiện tại cháu Thống đã lớn và đã trưởng thành còn cháu Nhứt thì đang sống với chị L, anh Q xác định do cháu Thống đã lớn nên anh không yêu cầu giải quyết, còn cháu Nhứt thì anh đồng ý giao cho chị L nuôi dưỡng và anh Q đồng ý cấp dưỡng cho cháu Nhứt theo quy định pháp luật.

Về tài sản chung: Anh Q xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu giải Toa án quyết.

Ngoài ra, anh Q không có yêu cầu gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q là vợ chồng;

2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/8/2010 cho chị Huỳnh Thị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Buộc anh Nguyễn Văn Q có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/8/2010 số tiền là 745.000 đồng/01 tháng. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày xét xử (Ngày 08/6/2022) đến khi cháu Nguyễn Văn N đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Văn Q được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản;

3. Về quan hệ tài sản: Chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Vì chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q có đơn xin miễn nộp tiền án phí do chị L và anh Q thuộc hộ cận nghèo nên chị L và anh Q được miễn nộp tiền án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Huỳnh Thị L khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q và yêu cầu giải quyết về con chung nên căn cứ khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Nguyễn Văn Q có nơi đăng ký thường trú tại ấp N, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với chị L và anh Q.

Về nội dung vụ án:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị L yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Văn Q, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị L và anh Q thừa nhận vào khoảng năm 1994, chị L và anh Q có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng đến nay anh chị chưa có đăng ký kết hôn. Nay chị L xin ly hôn với anh Q thì anh Q cũng đồng ý. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này mà chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q là vợ chồng.

[2] Về quan hệ con chung: Chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q xác định giữa chị L và anh Q có 02 người con chung là cháu Nguyễn Văn Thống, sinh năm 1995 và cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/8/2010. Hiện tại cháu Thống đã lớn và đã trưởng thành, còn cháu Nhứt thì đang sống chung với chị L. Chị L và anh Q xác định do cháu Thống đã lớn nên không yêu cầu giải quyết. Chị L yêu cầu nuôi cháu Nhứt và yêu cầu cấp dưỡng cho cháu Nhứt theo quy định pháp luật. Anh Q cũng đồng ý giao cháu Nhứt cho chị L nuôi dưỡng và anh Q đồng ý cấp dưỡng cho cháu Nhứt theo quy định pháp luật; Hội đồng xét xử xét thấy cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/8/2010 hiện đang sống ổn định với chị L. Bên cạnh đó, cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/8/2010 có nguyện vọng được theo sống chung với chị L. Do đó, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/8/2010 cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Buộc anh Nguyễn Văn Q có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Nhứt số tiền 745.000 đồng/01 tháng tính từ ngày xét xử (Ngày 08/6/2022) cho đến khi cháu Nhứt đủ 18 tuổi.

[3] Về quan hệ tài sản chung: Chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí sơ thẩm: Vì chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q có đơn xin miễn nộp tiền án phí do chị L và anh Q thuộc hộ cận nghèo nên chị L và anh Q được miễn nộp tiền án phí theo quy định.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116, Điều 117 và Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q là vợ chồng.

2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/8/2010 cho chị Huỳnh Thị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Buộc anh Nguyễn Văn Q có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 08/8/2010 số tiền là 745.000 đồng/01 tháng. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày xét xử (Ngày 08/6/2022) cho đến khi cháu Nhứt đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Văn Q được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Vì chị Huỳnh Thị L và anh Nguyễn Văn Q có đơn xin miễn nộp tiền án phí do chị L và anh Q thuộc hộ cận nghèo nên chị L và anh Q được miễn nộp tiền án phí theo quy định.

Chị Huỳnh Thị L đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0006326, ngày 16/5/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chị L được hoàn lại toàn bộ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

94
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 60/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về