Bản án về tranh chấp ly hôn và quyền nuôi con số 30/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 30/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ QUYỀN NUÔI CON

Trong ngày 12 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 221/2022/TLST- HNGĐ, ngày 07 tháng 6 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 135/2022/QĐXXST-HN ngày 26 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Trần Thị T, sinh năm 1994 (có đơn xét xử vắng mặt).

Nơi Đăng ký HKTT: ấp G, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Chỗ ở hiện nay: ấp A, xã A, huyện T, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn: anh Nguyễn Văn X, sinh năm 1980 (có đơn xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: ấp G, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án chị Trần Thị T là nguyên đơn trình bày: Chị và anh X tự quen biết nhau được cha mẹ hai bên gia đình đồng ý cho anh, chị đi đến hôn nhân, đám cưới năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C vào ngày 03/02/2016, nữ trang ngày cưới tổng cộng 05 chỉ vàng 24kra, số nữ trang này vợ chồng đã đồng ý bán hết để làm ăn hiện nay không còn, sau ngày cưới vợ chồng sống chung với cha mẹ chồng, lúc đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2018 anh X phát sinh ăn chơi, không lo làm ăn, không quan tâm đến mẹ con chị, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn thường xuyên cãi nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hằng ngày, đi lại, quan hệ bạn bè, gia đình không hạnh phúc, nên vợ chồng đã ly thân nhau từ đầu năm 2022 cho đến nay, không hàn gắn được.

Về con chung: Qúa trình chung sống vợ chồng sinh được 01 người con chung tên Nguyễn Trần Mai L, sinh ngày 09/01/2016 hiện đang sống chung với anh X.

Về tài sản chung: Quá trình chung sống vợ chồng không có tạo lập tài sản chung. Về nợ chung: Quá trình chung sống vợ chồng không có thiếu nợ ai và cũng không có ai nợ vợ chồng chị.

Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn X.

- Về con chung tên: Nguyễn Trần Mai L, sinh ngày 09/01/2016 hiện đang sống chung với anh X, sau khi ly hôn chị đồng ý cho anh X được tiếp tục nuôi dưỡng con, chị không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai khai anh Nguyễn Văn X là bị đơn trình bày: Anh là chồng của chị Trần Thị T, anh hoàn toàn thống nhất lời trình bày của chị T về hôn nhân, con chung, tài sản chung là đúng sự thật, lúc đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn là do vợ chồng bất đồng ý kiến, sống không có hạnh phúc nên vợ chồng đã ly thân nhau từ đầu năm 2022 đến nay không hàn gắn được.

Nay về quan hệ hôn nhân anh đồng ý ly hôn với chị Trần Thị T; Về con chung tên Nguyễn Trần Mai L, sinh ngày 09/01/2016 hiện đang sống chung với anh, sau khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con, anh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, ngoài ra anh không yêu cầu gì khác.

Vụ kiện đã được Tòa án tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng anh Nguyễn Văn X là bị đơn vắng mặt do đó không tiến hành phiên hòa giải được và quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa hôm nay chị Trần Thị T là nguyên đơn, anh Nguyễn Văn X là bị đơn, tất cả đều vắng mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên Tòa hôm nay chị Trần Thị T là nguyên đơn, anh Nguyễn Văn X là bị đơn, tất cả đều vắng mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử.

Về xác định quan hệ tranh chấp: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thì đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dụng vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân của chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn X được xác lập vào năm 2015 có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh vào ngày 03/02/2016 đúng quy định của pháp luật. Đây là tình tiết không cần phải chứng minh được quy định tại khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự, từ đó xác định hôn nhân giữa chị T và anh X là hôn nhân hợp pháp.

Xét về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị T cho rằng sau ngày cưới vợ chồng sống chung với cha mẹ chồng, lúc đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2018 anh X phát sinh ăn chơi, không lo làm ăn, không quan tâm đến mẹ con chị, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn thường xuyên cãi nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hằng ngày, đi lại, quan hệ bạn bè, gia đình không hạnh phúc, nên vợ chồng đã ly thân nhau từ đầu năm 2022 cho đến nay, không hàn gắn được.

Anh X cho rằng lúc đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn là do vợ chồng bất đồng ý kiến, sống không có hạnh phúc nên vợ chồng đã ly thân nhau từ đầu năm 2022 đến nay không hàn gắn được.

Nay chị T và anh X đều xác nhận vợ chồng không còn tình cảm với nhau và đều có nguyện vọng được ly hôn; Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh X là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung tên: Nguyễn Trần Mai L, sinh ngày 09/01/2016 hiện đang sống chung với anh X, theo lời trình bày của anh X yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Mai L, chị T cũng thống nhất cho anh X được tiếp tục nuôi dưỡng con tên Nguyễn Trần Mai L, từ đó nghĩ nên giao anh T được quyền tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trần Mai L sau khi ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Chị Trần Thị T có quyền thăm nom chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T chưa có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung, về nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu, nên không xem xét.

[2.5] Về án phí: Chị Trần Thị T có nghĩa vụ chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 19, 51, 53, 54, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình;

Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 238, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của chị Trần Thị T.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn X được ly hôn.

- Về con chung: Anh Nguyễn Văn X được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trần Mai L, sinh ngày 09/01/2016.

Chị Trần Thị T được quyền thăm và chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự chưa yêu cầu nên không xem xét.

- Về tài sản chung, về nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu, nên không xem xét.

- Về án phí: chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2020/0010431, ngày 06/6/2022 do Chi cục thi hành án dân sự huyện C thu, chị Trần Thị T đã nộp đủ tiền án phí, anh Nguyễn Văn X không phải nộp án phí.

2. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và quyền nuôi con số 30/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Càng Long - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:12/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về