Bản án về tranh chấp ly hôn tranh chấp nuôi con số 132/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 132/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 23 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 311/2021/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 185/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Anh Nguyễn Chí K, sinh năm: 1984 (có đơn xin xét xử vắng mặt)Nơi cư trú: Tổ 23, ấp H, thị trấn A, huyện C, An Giang 

2.Bị đơn: Chị Phan Thị K, sinh năm: 1994 (Vắng mặt) Nơi cư trú: Tổ 23, ấp H, thị trấn A, huyện C, An Giang Nơi làm việc: Công ty Kỳ Huy, khu phố B, phường B, thị xã T, tỉnh Bình Dương.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai cùng ngày 18/3/2022 nguyên đơn anh Nguyễn Chí K trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Phan Thị K quen biết, tìm hiểu nhau và cùng thống nhất đi đến hôn nhân vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn chị K về sống và làm dâu bên chồng, cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc được vài năm, sau đó mâu thuẩn thường xuyên xãy ra mặc dù vậy anh vẫn cố gắng bỏ qua vì tương lai của con. Đến cuối năm 2016 chị K bỏ đi về cha mẹ ruột sinh sống cho đến nay, anh và chị K ly thân nhau hơn 6 năm không hàn gắn được. Nguyên nhân do bất đồng trong tình cảm vợ chồng, không còn tôn trọng nhau, không tin tưởng nhau nữa. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục xây dựng gia đình hạnh phúc dài lâu được nữa. Anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị Phan Thị K

- Về con chung: Có 01 con chung tên là Nguyễn Ngọc Bảo T, sinh ngày 30/11/2012. Hiện cháu đang sống với anh K. Sau ly hôn anh K yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu T, không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Phan Thị K: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra về việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng Phan Thị K vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp chứng cứ và hòa giải không có lý do. Tòa án cũng tiến hành xác minh lại sự vắng mặt của chị K tại địa phương. Qua xác minh tại địa phương thì chị K hiện nay hộ khẩu thường trú vẫn ở Tổ 23, ấp Hòa Long 2, thị trấn A, huyện Châu Thành, An Giang, nhưng chị K vắng mặt tại nhà nên không lấy lời khai được.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm cho rằng. Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án, kết quả việc hỏi tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến đề nghị. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh K, cho anh K ly hôn với chị K. Về con chung: Đề nghị giao cháu T cho anh K nuôi dưỡng, Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phan Thị K là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà hợp lệ đến lần thứ hai nhưng chị Kvẫn vắng mặt không lý do. Còn anh Nguyễn Chí K có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Chí K và chị Phan Thị K

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị K và anh Nguyễn Chí K kết hôn với nhau vào năm 2012 hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn A, huyện C, tỉnh An Giang. Do đó, hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Theo đơn anh K trình bày sau khi kết hôn chị K về sống và làm dâu bên chồng, cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc được vài năm, sau đó mâu thuẩn thường xuyên xãy ra mặc dù vậy anh vẫn cố gắng bỏ qua vì tương lai của con. Đến cuối năm 2016 chị K bỏ đi về cha mẹ ruột sinh sống cho đến nay, anh và chị K ly thân nhau hơn 6 năm không hàn gắn được. Nguyên nhân do bất đồng trong tình cảm vợ chồng, không còn tôn trọng nhau, không tin tưởng nhau nữa.

Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục xây dựng gia đình hạnh phúc dài lâu được nữa. Anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị Phan Thị K. Xét thấy với thời gian chung sống hai bên đã phát sinh mâu thuẩn nhưng cả hai không tìm ra biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng dẫn đến vợ chồng ngày càng thêm mâu thuẩn. Trong thời gian ly thân hai bên không tạo điều kiện để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong thời gian giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống đạt giấy mời nhưng chị K cũng không đến và cũng không có văn bản gửi cho Tòa án để có ý kiến về việc xin ly hôn của anh K. Hiện tại anh K xác định không còn tình cảm với chị Kha, anh vẫn cương quyết xin ly hôn. Do đó, hôn nhân của anh K và chị Kkhông thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh K là hoàn toàn phù hợp với quy định tại điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2]Về con chung: Có 01 con chung tên là Nguyễn Ngọc Bảo T, sinh ngày 30/11/2012. Hiện cháu đang sống với anh K. Sau ly hôn anh K yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu T, không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu T từ nhỏ đến nay cháu sống với anh K cuộc sống hiện tại tương đối ổn định. Tại biên bản lấy lời khai ngày 12/7/2022 cháu Trân cũng có nguyện vọng sống với ba khi ba mẹ ly hôn. Do đó để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu, nghĩ nên để anh K được tiếp tục nuôi cháu T là phù hợp. Anh K phải tạo điều kiện thuận lợi cho chị Kđược quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai cản trở khi chị thực hiện quyền này.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: Anh Nguyễn Chí K trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.4] Về án phí: Do yêu cầu của anh Nguyễn Chí K được chấp nhận nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 9, 53, 56, 58 Luật Hôn nhân gia đình 2014, các điều 28, 35, 147, 227, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Nguyễn Chí K. Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Chí K và chị Phan Thị K Giấy chứng nhận kết hôn số: 191/KH, ngày 16/10/2012 của Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện C, An Giang không còn giá trị pháp lý.

2.Về con chung: Có 01 con chung tên là Nguyễn Ngọc Bảo T, sinh ngày 30/11/2012. Hiện cháu đang sống với anh K. Sau ly hôn anh K thì được tiếp tục nuôi cháu Trân, chị K không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh K phải tạo điều kiện thuận lợi cho chị K được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc cháu, không ai được cản trở khi chị thực hiện quyền này.

3.Về tài sản và nợ chung: Anh Nguyễn Chí K trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4.Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Chí K phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0002573 ngày 20/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

5.Về kháng cáo: Anh Nguyễn Chí K chị Phan Thị K được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

34
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn tranh chấp nuôi con số 132/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:132/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về