TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐĂK LĂK
BẢN ÁN 60/2023/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2023 VỀ KIỆN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG
Ngày 07/8/2023 tại phòng xử án, Toà án nhân dân huyện Ea H’Leo mở phiên toà xét xử công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 65/2023/TLST-HNGĐ ngày 08/3/2023 về việc “Kiện yêu cầu không công nhận vợ chồng và tranh chấp nuôi con chung”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2023/QĐST-HNGĐ ngày 03/7/2023 và quyết định hoãn phiên tòa số 40/2023/QĐST-HNGĐ ngày 21/7/2023, giữa:
Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị V, sinh năm: 1987. Có đơn xin xét xử vắng mặt. Nơi cư trú: Thôn 6, xã E, huyện H, tỉnh Đăk Lăk.
Bị đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1982. Vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
Nơi cư trú: Thôn 6, xã E, huyện H, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án chị V là nguyên đơn trình bày:
Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị V và anh Hoàng Văn T về sống chung với nhau từ năm 2004, không đăng ký kết hôn. Sau một thời gian chung sống hạnh phúc, đến năm 2017 chị V và anh T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân về việc làm ăn phát triển kinh tế gia đình, nên thường xuyên chữi bới, đánh đập nhau, nay chị V yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận chị V và anh T là vợ chồng.
Về con chung: Chị V và anh T có 03 người con chung là Hoàng Thị H, sinh ngày 03/01/2006, Hoàng Thị H, sinh ngày 10/12/2008, Hoàng Thị Quỳnh Nh, sinh ngày 18/8/2010. Chị V có nguyện vọng nuôi cả 03 con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Hiện tại chị V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nợ chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản và nợ chung.
Quá trình điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ anh Hoàng Văn T là bị đơn: Cố tình lẩn tránh, không hợp tác nên không ghi nhận được ý kiến của anh T và anh T cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào có liên quan đến vụ án cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị V.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa khẳng định:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ, Tòa án thực hiện đầy đủ và đúng trình tự theo quy định của pháp luật về tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ và lời khai của đương sự có trong hồ sơ vụ án do chủ tọa phiên tòa đã công bố tại phiên tòa thể hiện việc chị V khởi kiện yêu cầu không công nhận vợ chồng với anh T là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị HĐXX áp dụng khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình. Không công nhận chị V và anh T là vợ chồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1]. Pháp luật về tố tụng: Việc chị Hoàng Thị V khởi kiện yêu cầu không công nhận chị V và anh Hoàng Văn T là vợ chồng, Toà án thụ lý giải quyết là phù hợp khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập anh Hoàng Văn T đến Tòa án để công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh T vẫn vắng mặt không có lý do, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên Tòa án không thể tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự được mà tiến hành xác minh, niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi anh T cư trú. Căn cứ khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2]. Pháp luật về nội dung:
2.1, Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị V và anh Hoàng Văn T tự nguyện về sống chung với nhau từ năm 2004, nhưng không đăng ký kết hôn tại UBND nơi cư trú theo quy định tại Điều 8, khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và Gia đình thì không có giá trị pháp lý, nên không được coi là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình sống chung chị V và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn và kéo dài ngày càng gay gắt. Hiện tại hai người đã sống ly thân và giữa hai người không còn thương yêu, chăm sóc, quý trọng lẫn nhau, thực tế hôn nhân không còn tồn tại. Vì vậy, việc chị V yêu cầu không công nhận chị V và anh T là vợ chồng, là có căn cứ, phù hợp với Điều 14 Luật hôn nhân và Gia đình, nên cần chấp nhận.
2.2, Về con chung: Xét nguyện vọng của các con chung cũng như nguyện vọng nuôi cả 03 con chung của chị V, cần giao 03 con chung là Hoàng Thị H, sinh ngày 03/01/2006; Hoàng Thị H, sinh ngày 10/12/2008; Hoàng Thị Quỳnh Nh, sinh ngày 18/8/2010 cho chị V trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Hiện tại chị V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên không đề cập xem xét.
2.3, Về tài sản và nợ chung: Chị V không yêu cầu giải quyết về tài sản và nợ chung, nên không đề cập xem xét.
[3]. Về án phí: Chị V phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào khoản 2 Điều 53; Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hoàng Thị V và anh Hoàng Văn T.
2. Về nuôi con chung: Căn cứ vào khoản 1 Điều 14; Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình;
2.1. Giao 03 con chung là Hoàng Thị H, sinh ngày 03/01/2006; Hoàng Thị H, sinh ngày 10/12/2008; Hoàng Thị Quỳnh Nh, sinh ngày 18/8/2010 cho chị V trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi.
2.2. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Hiện tại chị V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên không đề cập xem xét.
Anh T có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản và nợ chung: Chị V không yêu cầu giải quyết về tài sản và nợ chung, nên không đề cập xem xét.
4. Về án phí: Căn cứ vào khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 5 Điều 19; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTUQH14 ngày 30/12/2016 quy định án phí, lệ phí tòa án;
Chị Hoàng Thị V phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea H’Leo, tỉnh Đăk Lăk theo biên lai số AA/2021/0011118 ngày 23/02/2023.
5. Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về kiện yêu cầu không công nhận vợ chồng và tranh chấp nuôi con chung số 60/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 60/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ea H'leo - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/08/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về