Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 04/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 04/2023/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 27 tháng 3 năm 2023, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 249/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2023/QĐXXST- HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, Sinh năm: 1999 (có mặt) Nơi cu trú: Thôn 3, xã H, thành phố S, tỉnh H.

Nơi ĐKHK: Thôn T, xã L, huyện X, tỉnh H.

Bị đơn: Anh Nguyễn Đắc H Sinh năm: 1995 (vắng mặt) Nơi cư trú: Thôn T, xã L, huyện X, tỉnh H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Nguyễn Thị và bị đơn anh Nguyễn Đắc H (vắng mặt) trình bày như sau:

* Về hôn nhân:

- Chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh Nguyễn Đắc H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND xã Quảng Lưu, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 18 tháng 02 năm 2018. Sau khi kết hôn vợ chồng sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, thường xuyên bất đồng quan điểm sống dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc và đã sống ly thân từ cuối năm 2021 cho đến nay, không còn ai quan tâm đến ai, nay chị thấy tình cảm vợ chồng đã hết đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn với anh H.

- Ti bản tự khai và buổi hòa giải anh Nguyễn Đắc H trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND xã Quảng Lưu, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 18 tháng 02 năm 2018. Sau khi kết hôn vợ chồng sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, thường xuyên bất đồng quan điểm sống, đã sống ly thân từ cuối năm 2021 cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị H làm đơn xin ly hôn với anh, nhưng anh không đồng ý, còn chị H muốn ly hôn đơn phương với anh thì tùy chị ấy.

*Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Đắc H thống nhất, vợ chồng có có 01 con chung là cháu Nguyễn Quỳnh Châu A, sinh ngày 22/6/2018.

- Ý kiến của chị H: Hiện nay cháu Châu Anh đang ở với chị từ nhỏ, nguyện vọng xin tiếp tục được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Châu A; Không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng chị. Hiện nay chị đang lao động tự do thu nhập khoảng 8.000.000đ (tám triệu đồng)/1 tháng đủ để nuôi con.

- Ý kiến của anh H: Hiện nay cháu đang ở với chị H từ tháng 4 năm 2022 đến nay, nếu chị H quyết định ly hôn đơn phương và đòi nuôi con thì anh đồng ý để cho chị H tiếp tục được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Châu A. Anh không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Hiện nay anh đang lao động tự do thu nhập khoảng 9.000.000đ (chín triệu đồng)/1 tháng, đủ khả năng nuôi dưỡng cháu Châu A, nhưng vì chị H đòi nuôi con nên anh không tranh chấp. Khi nào chị H không nuôi con nữa hoặc cháu Châu A muốn về với anh thì chị H có thể mang con về cho anh nuôi. Anh không yêu cầu chị Hải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Trong thời gian chị H nuôi con nếu gặp khó khăn thì anh sẵn sàng giúp đỡ.

* Về tài sản và công nợ: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Đắc H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 02/01/2023 Tòa án nhân dân huyện Quảng Xương đã xác minh tại UBND xã Quảng Lưu, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa về trạng hôn nhân của gia đình chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Đắc H kết quả: Quá trình chung sống tại địa phương có đăng ký kết hôn vào ngày 18/02/2018 về mâu thuẫn thì chính quyền địa phương không nắm được, chỉ biết chị Hải không còn ở địa phương từ cuối năm 2021.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quảng Xương tham gia phiên tòa:

*Về tố tụng: Việc thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ là đúng theo quy định;

đương sự và những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ đúng quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 48; Điều 63; Điều 68; Điều 195; Điều 196; Điều 203; Điều 205; Điều 207 đến 211; Điều 93; Điều 97; Điều 171; 175; 179 Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 271; Khoản 1 Điều 273; Điều 278; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 39; khoản 1 Điều 155 Bộ luật dân sự.

*Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57 và các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Đắc H.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Quỳnh Châu A cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh Nguyễn Đắc H không phải cấp dưỡng nuôi con chung, anh H được thăm nom con chung không ai được cản trở.

- Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định, được trừ đi số tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

{1} Về quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn Thị H có HKTT và anh Nguyễn Đắc H có nơi cư trú tại Hiền Tây, xã Quảng Lưu, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Quảng Lưu, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, nay chị H khởi kiện ly hôn, đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS.

{2} Về thẩm quyền: Bị đơn anh Nguyễn Đắc H có nơi cư trú tại Hiền Tây, xã Quảng Lưu, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa vụ án thuộc thẩm quyền án giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quảng Xương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.

{3} Về sự vắng mặt của các đương sự: Bị đơn Anh Nguyễn Đắc H vắng mặt tại phiên tòa có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung là đúng theo quy định tại Điều 227 và 228 BLTTDS.

{4}Về nội dung vụ án:

{4.1}Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Đắc H xây dựng trên cơ sở tự do tìm hiểu tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã Quảng Lưu, huyện Quảng Xương vào ngày 18/02/2018 nên hôn nhân là hợp pháp. Sau khi kết hôn được một thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, thường xuyên bất đồng quan điểm sống đã sống ly thân từ cuối năm 2021 cho đến nay, không còn ai quan tâm đến ai.

Anh Nguyễn Đắc H không muốn ly hôn vì muốn chị H ly hôn đơn phương là muốn chị tự ly hôn với anh còn anh không ly hôn với chị H, nay chị H một mực xin được ly hôn; thực tế vợ chồng không ở với nhau và đang sống ly thân nên xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị H là đúng với căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

{4.2}Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Đắc H có 01 con chung là cháu Nguyễn Quỳnh Châu A, sinh ngày 22/6/2018. Anh chị thống nhất: Chị H là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Châu A; Anh H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng chị Hải. Xét thấy là phù hợp với quy định tại các Điều 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình.

Trường hợp có căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

{4.3}Về tài sản và công nợ: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Đắc H đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét.

{5}Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

{6}Quan điểm của Viện kiểm sát phát biểu tại phiên tòa là có căn cứ và đúng theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 57 Điều 58 và các Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình, Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Khoản 1 Điều 273; Điều 278; Khoản 1 Điều 280 của BLTTDS. Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Đắc H.

- Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Đắc H có 01 con chung là cháu Nguyễn Quỳnh Châu A, sinh ngày 22/6/2018. Anh chị thống nhất: Chị H là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Châu A; Anh H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng chị H.

Anh Nguyễn Đắc H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trường hợp có căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về tài sản và công nợ: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Đắc H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai số AA/2021/0009612 ngày 17/11/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa (Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ).

- Về quyền kháng cáo:

+ Chị Nguyễn Thị H có mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 27/3/2023).

+ Anh Nguyễn Đắc H vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

75
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 04/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quảng Xương - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về