TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 95/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 07 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:146/2022/TLST – HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 127/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1977 (có mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp X, xã V, Ngọc Hiển, Cà Mau
Bị đơn: Anh Lý Văn N (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, Thới Bình, Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 28 tháng 3 năm 2022 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày:
Chị T và anh N tổ chức đám cưới năm 2000, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện U Minh ngày 30/12/2002. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2014 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cải vã không còn hạnh phúc, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, nên vợ chồng đã ly thân 08 năm nay. Chị T xét thấy không thể tiếp tục chung sống với anh N được nữa nên chị yêu cầu ly hôn.
Con chung: Có ba người con chung là Lý Thị Quyền T, sinh ngày 06/8/2002, Lý Ngọc Tr, sinh ngày 14/11/2007 và Lý Hoàng T1, sinh ngày 24/02/2013. Cháu T đã trên 18 tuổi có cuộc sống tự lập nên chị không yêu cầu Toà án giải quyết, còn cháu Tr và T1 hiện do chị T đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị T yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng các con chung, chị không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp cho anh Lý Văn N nhưng anh không có ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về thủ tục tố tụng:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc chị T yêu cầu ly hôn với anh N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình.
Anh N đã được Tòa án T1 tập hợp lệ để tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự này.
Về nội dung vụ án:
[1] Về hôn nhân: Chị T và anh N tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên cải nhau, không còn quan tâm lẫn nhau, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên đã ly thân 08 năm nay, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành. Điều đó cho thấy hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh N.
[2] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con của chị T thấy rằng các cháu Tr và T1 đang chung sống ổn định và có nguyện vọng được tiếp tục sống với chị T, anh N không có ý kiến gì về con chung nên chấp nhận yêu cầu của chị T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Tr và T1. Chị T không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Anh N có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Đối với cháu T đã trên 18 tuổi, có khả năng tự lao động để nuôi sống mình chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Tài sản chung, nợ chung: Không có, chị T không yêu cầu nên không xem xét.
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do chị T đã nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ không phải nộp tiếp.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Lý Văn N.
Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
[1] Về hôn nhân: Chị Lê Thị T và anh Lý Văn N được ly hôn.
[2] Về con chung: Giao cháu Lý Ngọc Tr, sinh ngày 14/11/2007 và Lý Hoàng T1, sinh ngày 24/02/2013 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Anh N có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[3] Về án phí án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Ngày 14/4/2022 chị T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014890 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được nhận hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 95/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 95/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về