Bản án về tranh chấp ly hôn 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 10/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022 về “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình, ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2022/QĐXXST-HN ngày 14-4-2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Ngọc D, sinh năm 1994, nơi cư trú: số ***, ấp VL, xã V, huyện AP, tỉnh An Giang, vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyen Beo S, sinh năm 1972, nơi cư trú: S*** Bc , B clb, Canada, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện; bản tự khai nguyên đơn bà Trần Ngọc D trình bày:

Bà Trần Ngọc D và ông Nguyen Beo S quen biết và tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện AP, tỉnh An Giang, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 12 ngày 13-07-2018. Sau khi kết hôn, ông Nguyen Beo S trở về Canada. Giữa bà D và ông Nguyen Beo S có liên lạc qua điện thoại nhưng thấy tình cảm không còn, khoảng cách địa lý quá xa, những bất đồng trong quan điểm và cách sống. Nay bà D làm đơn khởi kiện ly hôn với ông Nguyen Beo S.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Ông Nguyen Beo S có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 26-02-2022. Bị đơn ông Nguyen Beo S trình bày trong đơn đề nghị xét xử vắng mặt đã nhận được thông báo của Tòa án và đồng ý ly hôn với nguyên đơn là bà D.

Ngày 22-02-2022, bà D có đơn yêu cầu không hòa giải và yêu cầu xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa, Chủ tọa phiên tòa công bố các đơn và tài liệu chứng cứ do các đương sự cung cấp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được kiểm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn ông Nguyen Beo S, sinh năm 1972, có nơi cư trú tại Canada, nguyên đơn có nơi cư trú tại số ****, ấp VL, xã V, huyện AP, tỉnh An Giang. Nguyên đơn khởi kiện ly hôn, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40 và điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vụ án hôn nhân và gia đình không thuộc trưởng hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên không có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Bà Trần Ngọc D và ông Nguyen Beo S có tự nguyện đăng ký và được Ủy ban nhân huyện AP, tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết số 12, ngày 13-7-2018, công nhận hôn nhân.

Nguyên đơn khởi kiện ly hôn và trình bày sau khi kết hôn, ông Nguyen Beo S trở về Canada. Giữa bà D và ông Nguyen Beo S có liên lạc qua điện thoại nhưng thấy tình cảm không còn, khoảng cách địa lý quá xa, những bất đồng trong quan điểm và cách sống.

Nguyên đơn có yêu cầu khởi kiện ly hôn và bị đơn có văn bản đồng ý. Xét, vợ chồng không có điều kiện chung sống do tình cảm không còn, xa cách về địa lý, những bất đồng trong quan điểm và cách sống, nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn.

[2.2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung, các đương sự trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét đến.

[3] Về chi phí tố tụng: Không có.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016, buộc nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ưng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Ngọc D.

1. Bà Trần Ngọc D được ly hôn với ông Nguyen Beo S.

Giấy chứng nhận kết hôn số 12 ngày 13-7-2018 của Ủy ban nhân dân huyện AP, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:

Bà Trần Ngọc D phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000064 ngày 22-02-2022 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Bà Trần Ngọc D đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Bà Trần Ngọc D có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Thời hạn kháng cáo của ông Nguyen Beo S là 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

471
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về