TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 46/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Hôm nay, ngày 10 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 510/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2020. Về việc ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Tuyết T, sinh năm 1996 Địa chỉ: Số ** ấp A, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Bị đơn Anh Nguyễn N, sinh năm 1997 ( Vắng mặt) Địa chỉ: Số ** ấp C, xã D, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
NHẬN THẤY
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết T trình bày:
Trên cơ sở quen biết, đi đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 12/3/2019. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, do anh N không chung thủy với vợ dẫn đến vợ chồng bất ý kiến, thường xuyên cự cãi, tôi nhiều lần khuyên can nhưng anh N không sửa đổi vì vậy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, tôi và anh N đã không còn sống chung với nhau từ tháng 10/2020 cho đến nay. Nay tôi thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống vợ chồng không thể kéo dài, hạnh phúc hôn nhân không đạt được nên tôi yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn N.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án anh aị đơn anh Nguyễn N đã được tống đạt hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, cũng không có văn bản trả lời ý kiến theo thông báo về việc thụ lý vụ án, cũng như không tham dự phiên hòa giải.
Tại phiên tòa hôm nay :
- Nguyên đơn vẫn bảo lưu ý kiến.
- Bị đơn vắng mặt không có lý do.
- Ý kiến đại diện Viện kiểm sát:
+ Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử và Thư ký đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :
[1]. Về thủ tục tố tụng: bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do cũng không có văn bản trả lời ý kiến theo thông báo về việc thụ lý vụ án nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227, Điều 228 BLTTDS năm 2015.
[2]. Xét việc nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết T và bị đơn anh Nguyễn N tiến tới hôn nhân có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 12/3/2019 là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa chị T và anh N phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và đã ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Tuyết T được ly hôn với anh Nguyễn N .
[3]. Về con chung: Không có.
[4]. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[5]. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[6]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Hồ là có cơ sở chấp nhận.
[7]. Về án phí: Buộc nguyên đơn nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo qui định .
Vì các lẽ trên ,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 264, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 51; Điều 53; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết T được ly hôn với anh Nguyễn N .
2. Về con chung: không có.
3. Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên miễn xét
4. Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên miễn xét 5. Về án phí dân sự sơ thẩm : Buộc nguyên đơn nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, biên lai số: 0006243 ngày 13/11/2020.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự ; thời hiệu thi hành án được qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự .
Án xử công khai sơ thẩm, báo cho biết đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án , đương sự vắng mặt, báo cho biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật
Bản án về tranh chấp ly hôn số 46/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 46/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/03/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về