Bản án về tranh chấp ly hôn số 46/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 46/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 92/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022, về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2022/QĐXX-ST ngày 26 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 21/2022/QĐST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Nh, sinh năm 1988 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp M, xã B, huyện C, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Anh Trần Văn Kh, sinh năm 1992 Địa chỉ: Ấp M, xã B, huyện C, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24-01-2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Nh trình bày:

- Về hôn nhân: Vào năm 2017, chị Trần Thị Nh và anh Trần Văn Kh quen biết và tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện C, tỉnh Kiên Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12-9-2017.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày nên thường xuyên cãi nhau. Mặt khác, anh Kh thường xuyên ăn nhậu, không lo làm ăn, không quan tâm, chăm sóc vợ con và có người phụ nữ khác bên ngoài, chị Nh đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả, anh Kh vẫn không sửa đổi tính tình, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Hiện nay chị Nh đã không còn tình cảm với anh Kh nữa, anh chị sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay.

Về con chung: Chị Nh và anh Kh có 01 con chung tên Trần Tuấn K, sinh ngày 19-01-2018, chị Nh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Nh xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Nh xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Trần Văn Kh: Không có ý kiến bằng văn bản theo Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và cũng không có mặt theo giấy triệu tập làm việc, Thông báo phiên họp và Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án.

Tại phiên tòa anh Kh vắng mặt.

* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thời hạn chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử: Đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị Trần Thị Nh đối với bị đơn anh Trần Văn Kh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Văn Kh chưa có ý kiến xác nhận theo đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Trần Thị Nh, Toà án đã làm đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh Kh vẫn vắng mặt không lý do. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Nh và anh Trần Văn Kh chung sống với nhau vào năm 2011 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và được UBND xã B, huyện C, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12-9-2017, đây là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Nh: Vợ chồng chị Trần Thị Nh và anh Trần Văn Kh không còn thương yêu, quý trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau nữa, thể hiện qua lời trình bày của chị Nh tại Toà án: Chị Nh và anh Kh có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày nên thường xuyên cãi nhau. Mặt khác, anh Kh thường xuyên ăn nhậu, không lo làm ăn, không quan tâm, chăm sóc vợ con và có người phụ nữ khác bên ngoài, chị Nh đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả, anh Kh vẫn không sửa đổi tính tình, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị Nh xác nhận hiện nay chị đã không còn tình cảm với anh Kh nữa. Toà án xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Nh và anh Kh đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu của chị Nh xin ly hôn với anh Kh là có căn cứ để chấp nhận.

[4] Về nuôi con chung: Chị Trần Thị Nh và anh Trần Văn Kh có 01 con chung tên Trần Tuấn K, sinh ngày 19-01-2018, chị Nh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con vì chị có thu nhập ổn định, đủ điều kiện kinh tế nuôi con được.

Xét thấy, từ thời gian chị Nh và anh Kh sống ly thân cho đến nay, cháu K vẫn do một mình chị Nh chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của chị Nh được tiếp tục nuôi cháu K. Chị Nh không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập anh Kh đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Kh vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất về tài sản chung và nợ chung giữa anh Kh và chị Nh được. Mặt khác, tại Toà án cũng như tại phiên toà chị Nh xác nhận trong thời gian chung sống cùng anh Kh, anh chị không tạo lập được tài sản gì và cũng không có nợ ai. Cho nên về phần tài sản chung và nợ chung Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các đương sự có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

[6] Thống nhất ý kiến của Kiểm sát viên về quan điểm giải quyết vụ án như đã phân tích và nhận định trên.

[7] Về án phí: Chị Nh là nguyên đơn trong vụ án, do đó chị phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết về án phí, lệ phí Toà án và tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 28, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của U ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Nh và anh Trần Văn Kh.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Trần Tuấn K, sinh ngày 19-01-2018 cho chị Trần Thị Nh trực tiếp nuôi dưỡng, chị Nh không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh Trần Văn Kh có quyền, ngh a vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Do đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị Nh phải nộp 300.000 đồng nhưng chị Nh được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001016 ngày 26-01-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Nh không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.

5. Quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn Kh vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

32
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 46/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:46/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về