Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:
>>Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cho trẻ sơ sinh online
Theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về quyền được khai sinh, khai tử như sau:
Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
Cá nhân chết phải được khai tử.
Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
Theo đó, bất kỳ cá nhân nào sinh ra đều được quyền khai sinh, trẻ em sinh ra mà sống trên hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử. Vì vậy, việc cha mẹ không đăng ký kết hôn không làm ảnh hưởng đến quyền được khai sinh của trẻ.
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hướng dẫn về đăng ký khai sinh cho trẻ khi chưa xác định được cha, mẹ như sau:
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Theo đó, trong trường hợp của bạn, người yêu của bạn cần tiến hành làm thủ tục nhận con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Như vậy, hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp với thủ tục nhận cha, mẹ, con, bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh,
Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/To-khai-dang-ky-khai-sinh.doc
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con,
Mẫu tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/To-khai-dang-ky-nhan-cha-me.doc
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế,
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc các cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con). Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con, các bên có thể tiến hành lập giấy cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất hai người làm chứng.
Về thủ tục khai sinh được tiến hành theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014:
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Như vậy, sau khi đã nộp đủ giấy tờ theo quy định, nếu thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Trân trọng!