Bản án về tranh chấp ly hôn số 44/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 44/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 01 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 91/2022/TLST-HNGĐ ngày 11/5/2022. Về tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2022 giữa :

Nguyên đơn: Bà Thị Kim T, sinh năm 1981(có đơn xin giải quyết vắng mặt) Địa chỉ : Tổ A, ấp V, xã Lộc Q, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình phước

 Bị đơn: Ông Nguyễn Minh N - sinh năm: 1990 (vắng mặt) Địa chỉ : ấp H, xã L, huyện N, tỉnh Bình phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 19 tháng 4 năm 2022, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Thị Kim T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2014 đăng ký kết hôn tại UBND xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình phước.

Trước khi chung sống với anh N chúng tôi quen nhau thời gian khoảng một năm .

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp bất đồng quan điểm, không hiểu nhau. Hiện nay tôi làm đơn xin ly hôn với anh N.

- Về con chung : Vợ chồng có 01 con chung cháu Nguyễn Minh Nhật, sinh ngày 02/7/2015 khi ly hôn bà T nhận nuôi con, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Ngoài ra vợ chồng bà T không nhận ai làm con nuôi, hiện nay bà T không có thai .

- Về tài sản : Vợ chồng không có tài sản chung.

- Về nợ : Hiện nay vợ chồng không nợ ai, và vợ chồng cũng không cho ai vay nợ.

Bị đơn ông Nguyễn Minh N trình bày:

Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh đã tống đạt văn bản giấy tờ cho ông Nguyễn Văn Hừng, ông Hừng là cha của ông N để mời ông N đến Tòa án làm việc nhưng anh N vẫn vắng mặt.

Vụ án trên Tòa án không thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát không tham gia xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về pháp luật tố tụng: Thị Kim T có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Minh N, ông N có hộ khẩu tại ấp Hiệp hoàn, xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình phước nên Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a, b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt ;

Nguyên đơn bà Thị Kim T có đơn xin giải quyết vắng mặt, bị đơn ông Nguyễn Minh N đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử xét thấy thời gian chung sống giữa Thị Kim T và ông Nguyễn Minh N có thời gian chung sống từ năm 2014, trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, thường cãi nhau làm cho gia đình không còn hạnh phúc. Quá trình giải quyết vụ án bà Thị Kim T cho rằng vợ chồng mâu thuẫn xảy ra từ năm 2016 và nhiều năm sau, hiện nay vợ chồng đã ly thân, Hội đồng xét xử nhận định; bà Thị Kim T và ông Nguyễn Minh N có thời gian chung sống từ năm 2014, trong quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, mức độ mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, vợ chồng ly thân từ 2016, hiện nay bà Thị Kim T cương quyết xin được ly hôn với ông N xét tình trạng hôn nhân giữa bà Thị Kim T và ông Nguyễn Minh N đã trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được.

Căn cứ vào Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định cho bà Thị Kim T ly hôn với ông Nguyễn Minh N .

[4] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Minh Nhật, sinh ngày 02/7/2015 khi ly hôn bà T nhận nuôi con, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5] Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

[6] Về nợ chung: Không có .

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Nguyên đơn bà Thị Kim T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, như vậy bà Thị Kim T phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng : Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a, b khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm;

- Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thị Kim T - Bà Thị Kim T được ly hôn với ông Nguyễn Minh N.

2. Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của đương sự như sau : Giao cháu Nguyễn Minh Nhật, sinh ngày 02/7/2015 cho bà Thị Kim T chăm sóc, nuôi dưỡng bà T không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con, có quyền nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình, Toà án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con .

3. Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

4. Về nợ : Không có .

5. Về án phí: Bà T phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0009826 ngày 11/5/2022.

6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật, để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 44/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:44/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về