Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2021/HNST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CR, THÀNH PHỐ CT

BẢN ÁN 17/2021/HNST NGÀY 23/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 23 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Q. CR xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 301/2019/TLST- HNGĐ, ngày 05 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2021/QĐXX-ST, ngày 06 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2021/QĐST – HN ngày 27/01/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà LTN, sinh năm: 1978.

Địa chỉ: Số 29/2A, khu vực TM, phường LB, Q. CR, TP. CT. Có mặt.

Bị đơn: Ông NTH, sinh năm: 1961.

Địa chỉ: Số 226, khu vực YT, phường LB, Q. CR, TP. CT. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà LTN trình bày và yêu cầu: Bà và ông NTH quen biết và tìm hiểu khoảng 03 năm thì tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường LB, Q. CR, TP. CT vào ngày 13/12/2000, hôn nhân tự nguyện. Chung sống hạnh phúc 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chồng bà cờ bạc nên vợ chồng thường xuyên cự cãi dẫn đến việc chồng bà đã bỏ nhà đi và đã không còn liên lạc với bà, cũng không chăm lo cho các con bà, từ đó tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Đến nay thì bà nhận thấy đã không còn tình cảm với ông NTH nên xin được ly hôn.

Về con chung: Có 02 cháu là NTMH (nữ), sinh ngày 01/01/2001 (đã trưởng thành) và cháu NTMH, sinh ngày 18/9/2002 (đã trưởng thành).

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Về phía bị đơn: Từ khi vụ án được thụ lý cho đến giai đoạn chuẩn bị xét xử thì Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định tại các Điều 171, 172, 173, 174 và Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 mà bị đơn vẫn vắng mặt không lý do và không có bất kỳ văn bản nào cho biết ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Do không thể tiến hành hòa giải nên vụ án được đưa ra xét xử công khai theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa:

* Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

* Phía bị đơn vẫn tiếp tục vắng mặt và không có ý kiến gì, mặc dù Tòa án đã thông báo cho bị đơn biết ngày xét xử và có yêu cầu bị đơn cho biết ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để Tòa án xem xét, giải quyết nhưng bị đơn vẫn vắng mặt là cố tình nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

* Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Việc thụ lý vụ án của tòa án là đúng thẩm quyền, về tư cách tham gia tố tụng, việc hòa giải, việc xét xử vắng mặt đương sự và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng trình tự luật định. Về nội dung vụ án thì nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra lại tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn, bị đơn chung sống với nhau có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Nay nguyên đơn có yêu cầu ly hôn với bị đơn thì đây là loại tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Q. CR, TP. CT theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải và công bố chứng cứ. Bị đơn vắng mặt không lý do. Sau khi tiến hành đầy đủ các thủ theo quy định tại các Điều 171, 172, 173, 174 và Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có bất kỳ văn bản nào ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung tranh chấp và căn cứ khởi kiện:

- Về quan hệ hôn nhân: Giữa nguyên đơn và bị đơn chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn năm 2000 nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vợ chồng đã không còn. Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn kiên quyết ly hôn vì bà cho rằng tình cảm vợ chồng đã không còn nên không thể tiếp tục chung sống với nhau. Đồng thời, phía bị đơn không có bất kỳ văn bản ý kiến về yêu cầu ly hôn của bà N, mặc dù Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật để bị đơn biết và Tòa án cũng đã tạo điều kiện để vợ chồng hòa giải đoàn tụ nhưng bị đơn vẫn không đến và cũng không có gửi ý kiến để Tòa án xem xét. Từ đó, cho thấy bị đơn không có ý muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng để được đoàn tụ và nguyên đơn thì vẫn kiên quyết ly hôn vì tình cảm đã không còn. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài vì mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có cở sở để được Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Có 02 cháu là NTMH (nữ), sinh ngày 01/01/2001 (đã trưởng thành) và cháu NTMH, sinh ngày 18/9/2002 (đã trưởng thành).

- Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh chấp thì sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.

- Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh chấp thì sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.

- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, chuyển 300.000đồng tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo biên lai số 005740 ngày 28/11/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự Q. CR thành án phí.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực hiện thủ tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Các điều 28; 35; 39; 147; 227, 228; 266; 271; 272 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Các điều 51, điều 53, và điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

2. Về quan hệ hôn nhân: Bà LTN được ly hôn với ông NTH.

3. Về con chung: Có 02 cháu là NTMH (nữ), sinh ngày 01/01/2001 (đã trưởng thành) và cháu NTMH, sinh ngày 18/9/2002 (đã trưởng thành).

4. Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh chấp thì sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.

5. Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh chấp thì sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.

6. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, chuyển 300.000đồng tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo biên lai số 005740 ngày 28/11/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự Q. CR thành án phí.

7. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực hiện thủ tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

8. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

1067
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2021/HNST

Số hiệu:17/2021/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cái Răng - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:23/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về