Bản án về tranh chấp ly hôn số 402/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 402/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 06 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 107/2022/TLST-HNGĐ ngày 25/2/2022 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/4/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16/5/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị T sinh năm 1989 Địa chỉ: ấp H, xã NB, CT. Tiền Giang

2.Bị đơn: Trần Hữu T1 sinh năm 1980 Địa chỉ: ấp H xã NB, CT. Tiền Giang (Chị T có mặt, anh T1 vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp , tiếp cận, công khai chứng cứ và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

Chị T và anh T1 chung sống vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nhị Bình, Châu Thành và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 48 ngày 03/5/2017.Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, sống không hợp nhau, hiện anh chị đã ly thân từ năm 2019 đến nay. Do mâu thuẫn kéo dài mặc dù cố gắng hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn nên Chị T làm đơn xin Tòa án giải quyết ly hôn với anh T1

Về con chung có 02 con chung tên Trần Minh K sinh ngày 07/3/2013 và Trần Nguyễn Tâm N sinh ngày 17/9/2015, Chị T xin trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Bị đơn anh Trần Hữu T1 vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cũng như tại phiên tòa, không có ý kiến yêu cầu trình bày đối với yêu cầu ly hôn và nuôi con chung của Chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

* Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Anh T1 và Chị T chung sống vợ chồng,có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Nhị Bình cấp giấy chứng nhận kết hôn số 48 ngày 03/5/2017. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân theo Chị T trình bày là do vợ chồng bất đồng quan điểm, sống không hợp nhau, hiện đã ly thân từ năm 2019 đến nay. Do thấy không còn tình cảm nên Chị T làm đơn xin ly hôn với anh T1. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa Chị T và anh T1 là hôn nhân hợp pháp. Nay Chị T xin ly hôn với anh T1 nên được xem xét giải quyết theo quy định Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình.

Bị đơn anh Trần Hữu T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh T1.

Xét yêu cầu xin ly hôn của Chị T:

Tại phiên tòa, Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh T1 lý do giữa Chị T và anh T1 phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, sống không hợp nhau, hiện đã ly thân từ năm 2019 đến nay,giữa hai vợ chồng không còn tình cảm, không có khả năng hàn gắn. Xét thấy cuộc sống hôn nhân giữa Chị T và anh T1 đã có phát sinh mâu thuẫn từ năm 2019 và đã đến mức trầm trọng, hiện anh chị đã ly thân từ năm 2019. Anh T1 trong suốt quá trình giải quyết của Tòa án từ giai đoạn hòa giải cho đến khi xét xử đều vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu ly hôn và nuôi con chung của Chị T chứng tỏ anh T1 không còn tình cảm và không quan tâm đến Chị T, cũng không có ý kiến hay biện pháp gì để hàn gắn tình cảm với Chị T, do đó có cơ sở xác định mâu thuẫn giữa Chị T và anh T1 là trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, nên xét thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị T theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung: anh T1 và Chị T có 02 con chung tên Trần Minh K sinh ngày 07/3/2013 và Trần Nguyễn Tâm N sinh ngày 17/9/2015. Chị T có ý kiến xin trực tiếp nuôi dưỡng cháu K và cháu Mạnh, chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy từ khi ly thân cho tới nay, cháu K và cháu N sống với Chị T, được Chị T chăm sóc chu đáo, đồng thời Chị T cũng có nghề nghiệp thu nhập ổn định, đồng thời nguyện vọng của cháu K cũng là sống chung với Chị T khi cha mẹ ly hôn, do đó cần giao cháu K và cháu Mạnh cho Chị T trực tiếp nuôi dưỡng là đảm bảo điều kiện cho các cháu phát triển toàn diện về tinh thần và thể chất và không làm ảnh hưởng cuộc sống ổn định của các cháu.

Về tài sản chung: Chị T trình bày tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Chị T trình bày không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí:

Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.Bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án,đề nghị áp dụng các Điều 53,56,81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị T về việc xin ly hôn với anh T1, về con chung đề nghị giao hai con chung cho Chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh T1 không cấp dưỡng nuôi con,về tài sản chung và nợ chung không đặt ra xem xét giải quyết do không yêu cầu, đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình;

- Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Xử:

- Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Thị T: cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Trần Hữu T1

- Về con chung: Giao cháu Trần Minh K sinh ngày 07/3/2013 và Trần Nguyễn Tâm N sinh ngày 17/9/2015 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh Trần Hữu T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, anh T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ với số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Chị T đã nộp theo biên lai thu số 0003999 ngày 24/2/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành nên xem như Chị T đã nộp xong án phí.

Chị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh T1 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 402/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:402/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về