Bản án về tranh chấp ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Lai tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:76/2022/TLST- HNGĐ ngày 15/3/2022, về việc:“Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 163/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/4/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 213/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20/5/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Trần Thị Hồng K, sinh năm 1995 Địa chỉ: Ấp T1, xã T2, huyện T, thành phố Cần Thơ (có mặt).

Bị đơn: Ông Phạm Văn P, sinh năm 1993 Địa chỉ: Ấp T1, xã R2, huyện T, thành phố Cần Thơ (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Trần Thị Hồng K trình bày: Qua tìm hiểu, bà và ông P tự nguyện tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Trường Thắng, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. Thời gian đầu cuộc sống gia đình hạnh phúc nhưng đến năm 2019 phát sinh nhiều mâu thuẫn do vợ chồng đều không có việc làm từ đó phát sinh cự cãi, bất đồng quan điểm sống và đã ly thân từ thời điểm đó đến nay. Mâu thuẫn ngày trầm trọng và không thể hàn gắn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông P.

Về con chung: Bà khai có 01 con chung tên Phạm Trần Khánh H (nam), sinh ngày 27/11/2012, hiện cháu đang do bà trực tiếp nuôi dưỡng, khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà khai không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Phạm Văn P vắng mặt trong các phiên hòa giải nên không rõ ý kiến.

Tại phiên tòa hôm nay, Bà K vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông P. Về con chung bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu H đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung bà khai không có. Bị đơn ông P tiếp tục vắng mặt nên không rõ ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Bà K và ông P tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nay ông bà phát sinh mâu thuẫn tình cảm vợ chồng nên bà K khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông P đây là tranh chấp ly hôn. Do bị đơn có địa chỉ tại huyện Thới Lai nên căn cứ điều 28, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Thới Lai thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về thủ tục tố tụng: tại phiên tòa hôm nay bị đơn được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung: Theo bà K trình bày ông bà không có việc làm, kinh tế gia đình khó khăn từ đó phát sinh mâu thuẫn và kéo dài từ tháng 9/2019 cho đến nay và đang sống ly thân. Quá trình giải quyết vụ án, ông P mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt xem như từ bỏ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tung dân sự. Như vậy, có căn cứ để xác định giữa ông bà có mâu thuẫn tình cảm vợ chồng và diễn ra trong thời gian dài, đã sống ly thân từ tháng 9/2019 đến nay. Nhận thấy, mâu thuẫn tình cảm vợ chồng đã đến mức trầm trọng, kéo dài và không thể hàn gắn nên việc yêu cầu xin ly hôn của bà K, Hội đồng xét xử thấy có căn cứ để chấp nhận. Về con chung có 01 con chung tên Phạm Trần Khánh H (nam), sinh ngày 27/11/2012, hiện cháu đang do bà trực tiếp nuôi dưỡng, ông P vắng mặt nên không rõ ý kiến, vì vậy để bà K tiếp tục nuôi dưỡng cháu là phù hợp và ghi nhận ý kiến của bà về việc không yêu cầu ông P phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Bà xác định không có nên không xem xét, giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 92; Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 điều 51, điều 81, điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Hồng K được ly hôn với ông Phạm Văn P.

Về con chung: Giao cháu tên Phạm Trần Khánh H (nam), sinh ngày 27/11/2012, cho bà K tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, ông P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho ông P không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của các con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà xác định không có nên không xem xét. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà K phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Chuyển tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005336 ngày 14/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai thành án phí.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về