Bản án về tranh chấp ly hôn số 130/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 130/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 12 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 403/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2021, về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 168/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Cẩm V, sinh năm: 1996; Địa chỉ: ấp L, thị trấn C, huyện C, tỉnh H (vắng mặt)

Bị đơn: Anh Trần Văn C, sinh năm: 1990; Địa chỉ: ấp Trường K, xã Long T, huyện P, tỉnh H (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 15/11/2021, các lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị Cẩm V trình bày:

Chị và anh Trần Văn C làm lễ cưới và chung sống với nhau vào năm 2017, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Anh chị chung sống đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh chị bất đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống và không thật sự quan tâm chăm sóc cho nhau, từ đó dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được. Anh chị cũng đã chính thức ly thân từ tháng 06/2021 đến nay, trong suốt quá trình ly thân anh chị không hàn gắn đoàn tụ được.

Về con chung: có 02 con chung là Trần Trúc N, sinh ngày: 28/01/2018 và Trần Trúc P, sinh ngày: 24/03/2020.

Về tài sản chung; về nợ chung: Không có.

Nay chị V yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận chị Nguyễn Thị Cẩm V và anh Trần Văn C là vợ chồng; Về con chung: chị V đồng ý để anh C trực tiếp nuôi dưỡng Trần Trúc N, sinh ngày: 28/01/2018 và Trần Trúc P, sinh ngày:

24/03/2020; chị V tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 750.000 đồng/cháu (02 cháu là mỗi tháng 1.500.000 đồng) cho đến khi các con trưởng thành (tròn 18 tuổi). Dành quyền thăm nom và chăm sóc con chung cho chị V không ai được cản trở; Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Trần Văn C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân; con chung và tài sản chung chị V trình bày là đúng, anh C và chị V làm lễ cưới năm 2017, nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống do bất đồng quan điểm nên anh C và chị V đã ly thân từ tháng 6/2021. Nay chị V yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng anh C cũng thống nhất.

Về con chung: anh C yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Trần Trúc N, sinh ngày: 28/01/2018 và Trần Trúc P, sinh ngày: 24/03/2020; anh C đồng ý việc chị V tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 750.000 đồng/cháu (02 cháu là mỗi tháng 1.500.000 đồng) cho đến khi các con trưởng thành (tròn 18 tuổi). Dành quyền thăm nom và chăm sóc con chung cho chị V không ai được cản trở.

Về tài sản chung; nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: chị Nguyễn Thị Cẩm V và anh Trần Văn C có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Cẩm V và anh Trần Văn C chung sống kết hôn vào năm 2017, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị bất đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống và không thật sự quan tâm chăm sóc cho nhau, dẫn đến việc anh chị thường xuyên cự cải và đã ly thân từ tháng 6/2021 đến nay. Xét thấy đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị V yêu cầu ly hôn với anh C và anh C cũng thống nhất. Do đó Hội đồng xét xử ghi nhận việc thống nhất ly hôn của anh chị, nhưng vì anh chị không làm giấy kết hôn nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Các đương sự đã thoả thuận là anh Trần Văn C được quyền trực tiếp nuôi dưỡng Trần Trúc N, sinh ngày: 28/01/2018 và Trần Trúc P, sinh ngày: 24/03/2020; chị Nguyễn Thị Cẩm V tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 750.000 đồng/cháu (02 cháu là mỗi tháng 1.500.000 đồng) cho đến khi các con trưởng thành (tròn 18 tuổi). Dành quyền thăm nom và chăm sóc con chung cho chị V không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung; Về nợ chung: Đương sự khai không có, nên không đề cập giải quyết

[5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con: Đương sự phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 14, 15, 51, 53, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình;

Các Điều 35, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Cẩm V và anh Trần Văn là vợ chồng.

Về con chung: anh Trần Văn C được quyền trực tiếp nuôi dưỡng Trần Trúc N, sinh ngày: 28/01/2018 và Trần Trúc P, sinh ngày: 24/03/2020; chị Nguyễn Thị Cẩm V tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 750.000 đồng/cháu (02 cháu là mỗi tháng 1.500.000 đồng) cho đến khi các con trưởng thành (tròn 18 tuổi), thời gian cấp dưỡng tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Dành quyền thăm nom và chăm sóc con chung cho chị V không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung; Về nợ chung: Đương sự khai không có, nên không đề cập giải quyết Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: chị Nguyễn Thị Cẩm V phải nộp 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0007584 ngày 19/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Chị V đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Án phí cấp dưỡng: chị Nguyễn Thị Cẩm V phải nộp 300.000 đồng “Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 130/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:130/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về