TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 114/2022/114/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2022 VỀ TRANH CHẤP VỀ LY HÔN
Ngày 06 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 258/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2022; Về việc “Tranh chấp về Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 149/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/7/2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1984; Nơi cư trú: ấp TT, xã VT, huyện CT, An Giang.
2. Bị đơn: Chị Quách Thị Q, sinh năm 1983;
Nơi cư trú: ấp TT, xã VT, huyện CT, An Giang.
(Vắng mặt bị đơn chị Quách Thị Q; Đã tống đạt hợp lệ)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn D và lời khai tại phiên tòa có nội dung như sau: Anh Nguyễn Văn D sống chung với chị Quách Thị Q từ năm 2005, hôn nhân xây dựng trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Uỷ ban nhân dân xã HT (giấy đăng ký kết hôn số 88 ngày 31/7/2012). Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến thời gian gần đây thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không tôn trọng nhau, thường xuyên cãi nhau làm cho cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, cô Quyền đã sống với người đàn ông khác và đã sống ly thân nhau; Vợ chồng chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Thị Hồng N sinh ngày 29/4/2006 và Nguyễn Văn P sinh ngày 11/12/2012 và hiện đang sống chung với anh Nguyễn Văn D.
Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh Nguyễn Văn D yêu cầu được ly hôn với chị Quách Thị Q; Về con chung theo ai người đó nuôi, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
* Về phía bị đơn chị Quách Thị Q thì: Toà án đã nhiều lần gửi Thông báo đến gia đình nhằm tạo điều kiện hoà giải đoàn tụ và hàn gắn quan hệ vợ chồng giữa hai người nhưng đều vắng mặt không lý do. Qua chứng cứ thu thập được thì chị Quách Thị Q có nơi cư trú tại tổ 10, ấp TT, xã VT, huyện CT, An Giang; Hiện tại chị Quách Thị Q không thường xuyên có mặt tại địa phương nhưng không cung cấp nơi làm việc hoặc địa chỉ mới nên Tòa án đã thông qua Thừa phát lại thực hiện các thủ tục tố tụng để mở phiên tòa xét xử theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ kiện và được thẩm tra tại phiên tòa, qua Tú luận công khai tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận xét như sau:
[1] Về tố tụng: Đây là Tranh chấp hôn nhân gia đình về Ly hôn, căn cứ vào khoản 1 Điều 28 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền. Tại phiên tòa, bị đơn chị Quách Thị Q vắng mặt lần thứ hai căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa.
Về nội dung:
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn D đã thừa nhận có sống chung như vợ chồng với chị Quách Thị Q từ năm 2005 và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật; Nay do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, cuộc sống chung không phù hợp nên anh D xin được ly hôn với chị Q. Xét thấy, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; Cuộc sống hôn nhân vợ chồng là nhằm xây dựng một gia đình thật sự hạnh phúc, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc và quan tâm lẫn nhau nhưng quan hệ vợ chồng giữa anh D và chị Q đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn tồn tại, Tòa án nhiều lần mời chị Quách Thị Q để hòa giải cho anh, chị đoàn tụ nhưng chị Q không còn quan tâm đến cuộc sống vợ chồng, vẫn không có mặt. Như vậy, quan hệ vợ chồng giữa anh, chị đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân giữa hai người không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nên chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn D là được ly hôn với chị Quách Thị Q.
[3] Về quan hệ con cái, cấp dưỡng: Anh Nguyễn Văn D thừa nhận 02 cháu Nguyễn Thị Hồng N sinh ngày 29/4/2006 và Nguyễn Văn P sinh ngày 11/12/2012 là con chung của anh và chị Quách Thị Q và giấy khai sinh của các cháu cũng đã thể hiện điều này, do đó cần công nhận các cháu là con chung của anh D và chị Q, nhưng các bên không tranh chấp về việc nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Tuy nhiên, khi điều kiện kinh tế và điều kiện nuôi con có thay đổi thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng trong một vụ kiện khác.
[4] Về quan hệ tài sản, nợ chung: Các bên tự thỏa thuận và không yêu cầu giải quyết.
[5] Về án phí, lệ phí sơ thẩm: Do anh Nguyễn Văn D có yêu cầu ly hôn với chị Quách Thị Q nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 9, Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình 2014; Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 177, khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điểm a khoản 5 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Xử:
* Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn D là được ly hôn với chị Quách Thị Q. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 88 ngày 31/7/2012 do Uỷ ban nhân dân xã HB (huyện CT, An Giang) cấp không còn giá trị pháp lý.
* Về quan hệ con cái, cấp dưỡng: Có 02 con chung Nguyễn Thị Hồng N sinh ngày 29/4/2006 và Nguyễn Văn P sinh ngày 11/12/2012; Không yêu cầu giải quyết.
* Về quan hệ tài sản, nợ chung: Tự thỏa thuận.
* Về án phí, lệ phí sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn D phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm, đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai thu số 0005043 ngày 19/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, An Giang; Được khấu trừ nên anh Nguyễn Văn D đã nộp xong.
Báo cho đương sự có mặt tham dự phiên tòa biết có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Người vắng mặt tại phiên tòa (hoặc vắng mặt khi tuyên án có lý do khách quan) có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày tống đạt bản án hợp lệ, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 114/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 114/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về