Bản án về tranh chấp ly hôn số 126/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 126/2023/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2023 TRANH CHÂP LY HÔN

 Ngày 28 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 270/2023/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 117/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2023; giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị Kim T – Sinh năm: 1997 (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Số nhà H, đường N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc K – Sinh năm: 1993 (Vắng mặt) Địa chỉ: Số M, đường M, Thôn S, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện và tại bản tự khai nguyên đơn bà Phan Thị Kim T khai:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị Kim T và ông Nguyễn Ngọc K tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 25 tháng 5 năm 2017. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau hòa thuận được một thời gian đầu thì xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên xô xát, cãi nhau. Bà Phan Thị Kim T xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông Nguyễn Ngọc K nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết cho Bà Phan Thị Kim T được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc K.

Về con chung: Bà T xác định bà và ông K có 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Thảo V, sinh ngày 27/10/2018. Bà T có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc Thảo V đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu ông Nguyễn Ngọc K phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà Phan Thị Kim T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà Phan Thị Kim T khẳng định bà và ông K không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng bà.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án làm việc, do đó Tòa án không tiến hành lấy lời khai và thực hiện phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được.

* Đai diên Viên kiêm sat phat biêu quan điểm: Vê viêc tuân theo phap luât tô tung cua Hôi đông xet xư tại phiên tòa la đam bao đung theo quy đinh cua pháp luật.

Về ý kiến giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn bà Phan Thị Kim T. Bà Phan Thị Kim T được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc K. Giao con chung cháu Nguyễn Ngọc Thảo V, sinh ngày 27/10/2018 cho bà Phan Thị Kim T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết quả thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Vê thu tuc tô tung : Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Phan Thị Kim T vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn ông Nguyễn Ngọc K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đảm bảo đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Đơn khởi kiện của bà Phan Thị Kim T yêu cầu Tòa án giải quyết xin được ly hôn đối với ông Nguyễn Ngọc K và nguyện vọng chăm sóc nuôi con chung. Yêu cầu giải quyết của đương sự là theo quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Qua bản tự khai, lời khai của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đều thể hiện quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 25 tháng 5 năm 2017. Nên xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Phan Thị Kim T và ông Nguyễn Ngọc K là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Sau khi kết hôn, vợ chồng bà T, ông K chung sống hạnh phúc được một thời gian dài thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bạo lực gia đình, bất đồng quan điểm sống. Bà T xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông K nữa. Nên Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã xảy ra trầm trọng. Cuộc sống chung giữa hai bên không không thể tiếp tục duy trì hàn gắn, nên cần chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của bà Phan Thị Kim T.

Về con chung: Bà Phan Thị Kim T với ông Nguyễn Ngọc K có 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Thảo V, sinh ngày 27/10/2018. Nguyện vọng của bà T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc Thảo V. Để đảm bảo sự phát triển về thể chất và tinh thần của cháu V nên cần giao cháu Nguyễn Ngọc Thảo V, sinh ngày 27/10/2018 cho bà Phan Thị Kim T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Phan Thị Kim T không yêu cầu ông Nguyễn Ngọc K phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không đề cập giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Phan Thị Kim T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra để giải quyết là phù hợp.

[4] Về án phí: Bà Phan Thị Kim T phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;

khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273 Bô luât tố tụng Dân sư;

- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 56; Điều 58; Điều 81; khoản 1 và khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn bà Phan Thị Kim T. Bà Phan Thị Kim T được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc K.

Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Ngọc Thảo V, sinh ngày 27/10/2018 cho bà Phan Thị Kim T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Ông Nguyễn Ngọc K không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Nguyễn Ngọc K được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung.

Về án phí: Bà Phan Thị Kim T phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ trong số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo biên lai thu số AA/2022/0001644 ngày 30 tháng 3 năm 2023.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 126/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:126/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về