TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐH, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 106/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 15 tháng 07 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 78/2022/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 05 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Thạch Kim T, sinh năm 1992 Địa chỉ: Ấp CK, xã AP, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.
Bị đơn: Anh Lâm Văn Th, sinh năm 1992 Địa chỉ: Ấp CK, xã AP, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.
(nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Thạch Kim T trình bày: Chị và anh Lâm Văn Th tự nguyện xây dựng hôn nhân với nhau vào năm 2009, có tổ chức lể cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã AP năm 2010.
Trong thời gian chung sống vợ chồng chị có 02 con chung là cháu Lâm Văn K, sinh ngày 15/7/2012 và cháu Lâm Thị T1, sinh ngày 12/06/2010; hiện cháu K đang ở với chị, cháu T1 ở với anh Th.
Thời gian đầu vợ chồng chị chung sống hạnh phúc với nhau. Từ năm 2018 vợ chồng chị đã xảy ra mâu thuẫn nay do bất đồng ý kiến thường xuyên cãi vã nhau, Anh Th thương xuyên đi nhậu không lo lắng cho gia đình, dẫn đến cuộc sống không còn hạnh phúc. Vợ chồng chị đã sống ly thâm từ năm 2019 đến nay. Xét thấy giữa vợ chồng chị không thể hàn gắn được nữa nên chị yêu cầu ly hôn với anh Lâm Văn Th; khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi cháu Lâm Văn K, chị đồng ý giao cháu Lâm Thị T1 cho anh Th nuôi dưỡng, chị không yêu cầu anh Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung chị T không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết; Nợ chung thì vợ chồng chị không thiếu nợ ai cũng như không ai thiếu nợ vợ chồng chị nên chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Anh Lâm Văn Th được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.
Em Lâm Văn K trình bày nguyện vọng được sống cùng mẹ là Thạch Kim T.
Đây là ý chí tự nguyện của em K, không ai ép buộc.
Em Lâm Thị T1n trình bày nguyện vọng được sống cùng cha là Lâm Văn Th. Đây là ý chí tự nguyện của em T1, không ai ép buộc.
Ý kiến của kiểm sát viên:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các quyết định nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ Điều 227, 228 BLTTDS xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
Về nội dung: Đề nghị căn cứ Điều 28, Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thạch Kim T đối với anh Lâm Văn Th; Tiếp tục giao cháu Lâm Văn K, sinh ngày 15/7/2012 cho chị Thạch Kim T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Giao cháu Lâm Thị T1, sinh ngày 12/6/2010 cho anh Lâm Văn Th trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Về tài sản chung, nợ chung và cấp dưỡng nuôi con chị T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết. Buộc nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1]Về thủ tục tố tụng: Chị Thạch Kim T và anh Lâm Văn Th có địa chỉ thường trú tại Ấp CK, xã AP, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện ĐH. Chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Lâm Văn Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vắng mặt không có lý do; Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh Theo.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thạch Kim T và anh Lâm Văn Th có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Hôn nhân giữa chị T, anh Th là tự nguyện và hợp pháp. Chị T xác định hiện nay hai vợ chồng không còn tình cảm với nhau, không còn quan tâm lẫn nhau và đã không còn yêu thương nhau. Tại biên bản xác minh ngày 19/4/2022 chính quyền địa phương xác định: “Trong quá trình chung sống với nhau giữa anh Theo và chị T thường xảy ra mâu thuẫn, cải vã với nhau”. Thực tế chị T và anh Theo đã sống ly thân với nhau. Xét thấy đời sống hôn nhân giữa chị Tranh và anh Theo đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thạch Kim T đối với anh Lâm Văn Th.
[3] Về con chung: Xét yêu cầu của chị Thạch Kim T yêu cầu nuôi cháu Lâm Văn K; chị T đồng ý giao cháu Lâm Thị T1 cho anh Lâm Văn Th nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử thấy rằng: Cháu Lâm Văn K đang sống ổn định cùng chị Thạch Kim T, cháu Lâm Thị T1 đang sống ổn định cùng anh Lâm Văn Th; anh Lâm Văn Th không có ý kiến gì về việc này. Chị T xác định có công việc, có thu nhập và có nơi ở ổn định. Đồng thời cháu Lâm Văn K có nguyện vọng được sống cùng chị T và cháu Lâm Thị T1 có nguyện vọng được sống với anh Lâm Văn Th. Mặc khác, để không làm xáo trộn cuộc sống cũng như ảnh hưởng đến tâm lý của cháu Lâm Văn K và cháu Lâm Thị T1, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, tiếp tục giao cháu Lâm Văn K, sinh ngày 15/7/2012 cho chị Thạch Kim T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Giao cháu Lâm Thị T1, sinh ngày 12/6/2010 cho anh Lâm Văn Th trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Thạch Kim T, anh Lâm Văn Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được quyền cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thạch Kim T, anh Lâm Văn Th không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Thạch Kim T xác định không có nợ chung và tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Thạch Kim T phải chịu án phí sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.
[7] Những phân tích, nhận định và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với tài liệu chứng cứ cũng như phân tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228,Điều 238; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, Điều 53, Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thạch Kim T đối với anh Lâm Văn Th.
2. Về con chung: Giao giao cháu Lâm Văn K, sinh ngày 15/7/2012 cho chị Thạch Kim T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Giao cháu Lâm Thị T1, sinh ngày 12/6/2010 cho anh Lâm Văn Th trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Thạch Kim T và anh Lâm Văn Th có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở.
3. Về án phí: Chị Thạch Kim T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Chị T đã dự nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0002097 ngày 23/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện ĐH được chuyển thu án phí.
4. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 106/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 106/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về