Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn giữa bà Y và ông T số 48/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 48/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN GIỮA BÀ Y VÀ ÔNG T

Ngày 26 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 79/2022/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Hồng Y, sinh năm 1989.

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Châu Văn T, sinh năm 1989.

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

(Bà Y có mặt, ông T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 11 năm 2021 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Hồng Y trình bày:

Bà và ông T kết hôn năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thuận M, huyện Châu Thành, tỉnh Long An, hôn nhân do mai mối. Trong thời gian sống chung cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu xảy ra mâu thuẩn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nên thường xuyên cải nhau. Bà và ông T không còn sống chung với nhau từ tháng 05 năm 2021 cho đến nay. Bà thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà và ông T có hai con chung tên Châu Quốc K, sinh ngày 28/3/2008 và Châu Huỳnh Thu N, sinh ngày 15/01/2013. Khi ly hôn, bà yêu cầu trực tiếp nuôi con chung tên Châu Huỳnh Thu N; ông T trực tiếp nuôi con chung tên Châu Quốc K, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà cam kết không có nợ chung.

Ông Châu Văn T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thị Hồng Y khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Châu Văn T. Ông Châu Văn T cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Châu Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Châu Văn T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Y và ông T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thuận M, huyện Châu Thành, tỉnh Long An vào ngày 23/3/2009 nên quan hệ hôn nhân giữa bà Y và ông T là hôn nhân hợp pháp.

Trong thời gian sống chung giữa bà Y và ông T đã xảy ra nhiều mâu thuẩn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, bà Y và ông T không còn sống chung với nhau từ tháng 05 năm 2021 cho đến nay. Ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không đến Tòa án, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà Y và ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà Y yêu cầu ly hôn với ông T là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Y.

[4] Về nuôi con chung: Bà Y và ông T có hai con chung tên Châu Quốc K, sinh ngày 28/3/2008 và Châu Huỳnh Thu N, sinh ngày 15/01/2013.

Hội đồng xét xử thấy rằng con chung tên Châu Quốc K đang sống ổn định với ông T và nguyện vọng muốn sống với cha, con chung tên Châu Huỳnh Thu N đang sống ổn định với bà Y và nguyện vọng muốn sống với mẹ, để không ảnh hưởng đến cuộc sống của hai con chung và bảo đảm quyền lợi mọi mặt của hai con chung nên để ông T trực tiếp nuôi con chung tên Châu Quốc K, bà Y trực tiếp nuôi con chung tên Châu Huỳnh Thu N là phù hợp. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Huỳnh Thị Hồng Y phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Huỳnh Thị Hồng Y và ông Châu Văn T.

2. Về nuôi con chung:

Giao con chung tên Châu Quốc K, sinh ngày 28/3/2008 cho ông Châu Văn T trực tiếp nuôi dưỡng.

Giao con chung tên Châu Huỳnh Thu N, sinh ngày 15/01/2013 cho bà Huỳnh Thị Hồng Y trực tiếp nuôi dưỡng.

Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con, có quyền thăm nom, chăm sóc con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Hồng Y phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007825 ngày 04 tháng 5 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

108
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn giữa bà Y và ông T số 48/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về