Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 07/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 15 tháng 02 năm 2022, Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 151/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi dưỡng con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2022/QĐXX-ST ngày 21 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: chị Trần Thị Mỹ N, sinh năm 2001 Nơi cư trú: ấp T, xã Thạnh An, huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ.

*Bị đơn: anh Tôn Tấn L, sinh năm 1996 Nơi cư trú: ấp Thới Thuận B, thị trấn Thới Lai, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ N trình bày:

Tôi và anh L được mai mối và chung sống với nhau từ năm 2018, đăng ký kết hôn theo quy định tại UBND thị trấn Thới Lai, huyện Thới Lai vào ngày 11/10/2019. Vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, đến khi tôi có thai thì anh L bắt đầu không quan tâm tôi, thường xuyên nhậu nhẹt, đi sớm về khuya, từ đó vợ chồng thường xuyên cãi vã, ngoài ra, mẹ anh L khó khăn với tôi, đuổi tôi ra khỏi nhà, tôi đã về nhà cha mẹ ruột sống từ tháng 6/2021 đến nay, anh L cũng không quan tâm thể hiện động thái hàn gắn hôn nhân. Nay tôi xin ly hôn với anh L. Về con chung: có 01 con chung là Tôn Ngọc Kiều V, sinh ngày 22/01/2020. Cháu hiện đang sống với anh L, khi ly hôn tôi đồng ý giao con cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng vì hiện nay tôi không có việc làm. Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Tôn Tấn L trình bày:

Tôi thống nhất với phần trình bày của N về quan hệ hôn nhân, về nguyên nhân mâu thuẫn thì tôi cũng thừa nhận tôi có uống rượu với bạn bè nhưng không thường xuyên. Tôi vẫn còn tình cảm với N, tôi hứa sẽ sửa đổi và không đồng ý ly hôn. Về con chung: có 01 con chung là Tôn Ngọc Kiều V, sinh ngày 22/01/202. Tôi yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng. Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên toà sơ thẩm: Bị đơn không đồng ý ly hôn, nếu ly hôn thì yêu cầu nguyên đơn cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Nguyên đơn giữ yêu cầu ly hôn và đồng ý cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: chị Trần Thị Mỹ N và anh Tôn Tấn L sống chung với nhau từ năm 2018, trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Tại phiên tòa, chị N vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh L, anh L không đồng ý ly hôn và yêu cầu chị N cho anh cơ hội sửa chữa, hàn gắn hôn nhân. Hội đồng xét xử xét thấy, chị N và anh L đều thống nhất nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ phía anh L thiếu sự quan tâm đến vợ con và không giải quyết triệt để mâu thuẫn giữa mẹ chồng nàng dâu, từ đó vợ chồng mất niềm tin lẫn nhau, chị N bỏ đi và sống ly thân với anh L từ tháng 6/2021, trong thời gian này, vợ chồng không có động thái bỏ qua lỗi lầm của nhau để hàn gắn lại hôn nhân, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc để nuôi dạy con chung, anh chị không tha thiết đoàn tụ, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của chị N là có căn cứ xem xét.

[2] Về con chung: chị N và anh L có 01 con chung là cháu Tôn Ngọc Kiều V, nữ, sinh ngày 22/01/2020. Tại phiên tòa, chị N và anh L thống nhất thỏa thuận giao cháu Tôn Ngọc Kiều V, nữ, sinh ngày 22/01/2020 cho L nuôi dưỡng, chị N cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 745.000đồng đến khi cháu V tròn 18 tuổi, xét thấy, đây là sự thỏa thuận của đương sự nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3] Về tài sản chung: chị N và anh L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Đương sự khai không có nên không xem xét.

[4] Về án phí: Chị N phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, 39, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326 về án phí, lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Thị Mỹ N được ly hôn với anh Tôn Tấn L.

- Về con chung: giao cháu Tôn Ngọc Kiều V, nữ, sinh ngày 22/01/2020 cho anh Tôn Tấn L nuôi dưỡng, chị Trần Thị Mỹ N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 745.000đồng đến khi cháu V tròn 18 tuổi, do anh L đại diện nhận, thời điểm cấp dưỡng được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho chị N, không ai có quyền cản trở chị N thực hiện quyền này.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung: chị N và anh L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Đương sự khai không có nên không xem xét.

- Về án phí: chị Trần Thị Mỹ N phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm và 300.000đồng án phí đối với người có nghĩa vụ cấp dưỡng, tổng cộng chị N phải nộp 600.000đồng án phí sơ thẩm. Chuyển tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005117 ngày 17/11/2021 của Thi hành án dân sự huyện Thới Lai thành án phí, chị N phải nộp thêm 300.000đồng.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 07/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về