Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 04/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PT, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện PT, tỉnh Gia Lai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 92/2021/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 11 năm 2021, về việc “Ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2022/QĐST- HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Rcom H’G, sinh năm: 2000 Địa chỉ: Tổ dân phố 1, thị trấn PT, huyện PT, tỉnh Gia Lai (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Anh Kpă S, sinh năm: 1996 Địa chỉ: Plei G, xã Ia P, huyện PT, tỉnh Gia Lai (Vắng mặt lần 2).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/11/2021, bản tự khai cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Rcom H’G trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh S quen biết và tìm hiểu nhau trên tinh thần tự nguyện và đăng ký kết hôn vào ngày 31/5/2018 tại UBND thị trấn PT, huyện PT, tỉnh Gia Lai. Trong thời gian về chung sống chồng bỏ rơi được 04 năm rồi. Đến nay anh S cúp điện thoại không liên lạc được nữa. Nay chị cảm thấy cuộc sống hôn nhân đã đến mức trầm trọng, nên chị G yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Rcom H’G yêu cầu được ly hôn với anh Kpă S.

Về con chung: Có 01 con chung tên là: Rcom H’Ma R, sinh ngày 12 tháng 12 năm 2015 chị G yêu cầu được nuôi 01 con chung và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị G không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Kpă S: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng anh S vẫn không đến Tòa án làm việc và không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PT, tỉnh Gia Lai phát biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng quy định tại các Điều 28, 35, 39, 68, 93, 97, 195, 196, 197, 203, 205, 208, 209; 220 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 28, 35 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Rcom H’G được ly hôn với anh Kpă S.

Về con chung: Giao 01 con chung cho chị Rcom H’G nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Buộc chị Rcom H’G phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành xác minh anh Kpă S đã đi khỏi nơi cư trú không rõ thời điểm trở về nên không thể tống đạt trực tiếp được, Tòa án đã tống đạt niêm yêt các văn bản tố tụng của Tòa án theo đúng quy định của pháp luật nhưng anh Kpă S vẫn không đến Tòa án nộp văn bản ý kiến của mình cũng như phiên tòa lần thứ nhất phải hoãn; Nay Tòa án tiếp tục mở phiên tòa xét xử lần thứ hai theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về hôn nhân: Anh Kpă S và chị Rcom H’G kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn PT, huyện PT, tỉnh Gia Lai vào năm 2015; quan hệ hôn nhân của anh Kpă S và chị Rcom H’G là hợp pháp.

Quá trình chung sống của vợ chồng một thời gian có hạnh phúc. Đến năm 2017 anh S đã đi khỏi địa phương dẫn đến hai bên đã sống ly thân trong thời gian dài, hiện tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Vậy xét yêu cầu của chị Rcom H’G đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Kpă S là có căn cứ chấp nhận.

Về con chung: Có 01 con chung tên là: Rcom H’Ma R, sinh ngày 12 tháng 12 năm 2015. Hiện nay con chung đang sống cùng chị Rcom H’G, mặt khác chị G đã nuôi cháu Ma R từ nhỏ cho đến nay. Xét yêu cầu được nuôi dưỡng con chung của chị G là có căn cứ, chấp nhận. Vậy cần giao con chung cho chị Rcom H’G trực tiếp nuôi dưỡng cháu Rcom H’Ma R, sinh ngày 12 tháng 12 năm 2015 cho đến khi đủ tuổi thành niên.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét do đương sự không yêu cầu.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Nguyên đơn chị Rcom H’G không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Rcom H’G phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 170; khoản 2 Điều 227; Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều 53; Điều 54; Điều 56; Điều 57; Điều 81, 82,83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a, khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Rcom H’G, Về hôn nhân: Chị Rcom H’G được ly hôn với anh Kpă S.

Về con chung: Giao 01 con chung Rcom H’Ma R, sinh ngày 12 tháng 12 năm 2015 cho chị Rcom H’G là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục kể từ ngày tuyên án hôm nay cho đến khi con thành niên. Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì lợi ích của con chung các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và áp dụng việc cấp dưỡng nuôi con chung; anh Kpă S có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở thực hiện quyền này.

Về án phí: Chị Rcom H’G phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007770 ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện PT, tỉnh Gia Lai. Chị G đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (31/3/2022), nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yêt để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Thiện - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về